Nếu hay tìm hiểu về các món ăn Trung Hoa, đặc biệt là món ăn của người Tứ Xuyên, hẳn bạn sẽ không lạ gì về Hoa tiêu, thứ gia vị ấm nóng, cay nồng rất phổ biến. Nhưng không phải ai cũng biết rằng, Hoa tiêu chính là vị thuốc Xuyên tiêu trong Đông y, thường dùng chữa các chứng bệnh do lạnh gây ra trong cơ thể.
1. Đặc điểm cây thuốc Xuyên tiêu
Thân nhỏ, mọc thành bụi cao khoảng 1 – 2m, thân có màu hơi đen, nhánh có thể vươn dài đến 10m. Toàn thân và nhánh có nhiều gai ngắn.
Lá kép mọc so le dài khoảng 20cm. Lá chét mọc đối có hình trái xoan và dài trung bình 9cm.
Cây Xuyên tiêu ưa được trồng trên đất màu mỡ và có nhiều ánh sáng, vị trí cần nhiều nắng và thoát nước tốt, nếu không cây dễ bị ngập úng. Cây xanh tốt quanh năm và cho nhiều hoa quả. Hạt sẽ tự bong ra khi quả già, rơi xuống đất bên cạnh mọc thành cây mới.
Hoa đơn tính, mọc thành chùm ở nách lá và có lông ngắn. Mỗi hoa có từ 4 đến 5 cánh, hoa màu trắng và có mùi thơm.
Quả khi sống có màu xanh, khi chín màu đỏ nhạt và dễ tách ra. Mỗi quả có 1 – 5 hạt, hạt cứng, màu đen bóng. Hạt hình trứng và có đường kính 3 – 5mm.
Mùa hoa thường bắt đầu vào khoảng tháng 3 – 4. Mùa quả nhiều nhất vào tháng 5, tháng 6.
2. Phân bố
Cây Xuyên tiêu mọc ở các vùng Đông Bắc Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Lào, Campuchia.
Tại Việt Nam, cây được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền núi Lào Cai, Lạng Sơn, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
3.1. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng để làm thuốc là vỏ quả.
3.2. Thu hái
Quả thu hái lúc gần chín. Chọn quả nhỏ đã mở mắt, trong có hạt đen. Vỏ ngoài sắc nâu hồng, khô, thơm. Vỏ trong trắng ít thơm hơn.
Quả chưa mở mắt thì không nên dùng.
3.3. Chế biến
Theo Trung y: sao qua cho ra mồ hôi, còn nóng cho vào ống tre, dùng que cứng đâm giã cho tróc vỏ trong, lấy vỏ ngoài mà dùng. Hoặc chỉ sao cho nóng, đổ lên miếng giấy sạch đặt trên đất, lấy chén úp kín lại, đợi nguội lấy ra giã bỏ vỏ trong lấy vỏ ngoài mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: dùng cả quả (vỏ và hột) sao qua thấy thơm, ướt mặt là được.
3.4. Bảo quản
Đậy kín, để chỗ khô ráo, tránh nóng.
4. Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu trong quả Xuyên tiêu là tinh dầu, khoảng 0,7 – 9% tùy loại cây và nơi mọc.
Trong tinh dầu có các thành phần chủ yếu là limonen (44%), geranial (12,14%), neral (10,95%), linalol (6,84%).
5. Tác dụng dược lý
- Có tác dụng gây tê và giảm đau tại chỗ.
- Tác dụng ức chế liên cầu khuẩn dung huyết, tụ cầu vàng, phế song cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ, thương hàn và một số nấm ngoài da. Thuốc giết chết lãi đũa ở lợn.
- Một liều nhỏ geraniol trong Xuyên tiêu có tác dụng lợi tiểu nhẹ.
- Các thí nghiệm trên chuột cho thấy ranitidin và chelerythrine trong thành phần của Xuyên tiêu có tác dụng chống ung thư. Cụ thể, hai hoạt chất này làm giảm chỉ số giảm phân tế bào.
- Bên cạnh đó, đối với bệnh bạch cầu hạt mạn tính, ranitidin và chelerythrine cũng có tác dụng tích cực trong điều trị. Ngoài ra, thí nghiệm khác trên chuột về công dụng của hoạt chất ranitidin cũng cho thấy khả năng ức chế viêm lên đến 50%.
6. Công dụng vị thuốc Xuyên tiêu
Xuyên tiêu là vị thuốc vị cay, tính ấm, thường chữa những bệnh do lạnh trong cơ thể:
- Chữa đau do lạnh: đau dạ dày, viêm đại tràng, đau các khớp do lạnh…
- Trị tiêu chảy mạn tính do trong cơ thể bị lạnh.
- Điều trị đau bụng do giun lãi gây nôn mửa.
- Chữa các chứng đau bụng do lạnh, thổ tả.
- Là một vị thuốc giải được độc, sát được trùng.
- Chủ trị chứng tê bại nhức mỏi do lạnh.
7. Liều lượng, chú ý
Liều dùng: 3 – 6g/ngày.
Chú ý: những ai bị nóng trong người, nhiệt bốc lên cao không nên dùng.
8. Một số bài thuốc sử dụng Xuyên tiêu
8.1. Bài thuốc chữa liệt dương, tay chân mỏi lạnh
Xuyên tiêu, Nhục thung dung, Phụ tử, Tục đoạn, Xà sàng tử, mỗi loại 40g. Lộc nhung 80g. Ngưu tất 60g. Quế tâm, Viễn chí, mỗi loại 12g.
Tán tất cả thành bột, sau đó trộn với mật ong làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
8.2. Bài thuốc chữa đau bụng do viêm đại tràng co thắt, cơn đau dạ dày, nôn mửa do lạnh, cơn đau bụng do giun
Xuyên tiêu 8g, Can khương 12g, Đảng sâm 12g, Di đường 40g (bài “Đại kiến trung thang”).
Sắc bỏ bã, hòa tan Di đường, uống nóng.
8.3. Phương thuốc chữa người bị chứng lưỡi cứng nói lắp
Dùng Xuyên tiêu lấy bún sống bao làm viên, mỗi lần uống 10 viên. Dùng nước sôi nước giấm làm thang uống.
8.4. Bài thuốc trị đau bao tử do lạnh
Xuyên tiêu 4g, Phụ tử 10g (sắc trước), Khương bán hạ 10g.
Tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần.
8.5. Bài thuốc trị đau bụng do lãi, nôn nhiều
Hoàng liên 5g, Hoàng cầm 8g, Can khương 5g, Bạch thược 12g, Xuyên tiêu 5g, Ô mai, Đảng sâm, Chỉ thực, Khương bán hạ đều 10g. Sắc uống.
Xuyên tiêu là vị thuốc quý. Khi nấu ăn, người ta có thể dùng một chút Xuyên tiêu làm gia vị. Nhưng vì tính chất cay nóng mãnh liệt của nó nên người bị bệnh không nên tự ý sử dụng mà cần có ý kiến tham khảo từ thầy thuốc.
Để lại một phản hồi