Xuyên tâm liên, loại thảo dược có nguồn gốc từ Ấn độ, đã được ứng dụng rất nhiều trong dân gian để chữa các bệnh như viêm họng, sốt, nhiễm trùng, tiêu chảy… Đặc biệt, loài cây này còn nổi tiếng về hoạt tính kháng sinh của nó. Trong thời kỳ chiến tranh, khi miền Nam khan hiếm các loại thuốc tây thì Xuyên tâm liên được sử dụng rất phổ biến.
Cây Xuyên tâm liên là gì?
Xuyên tâm liên tên khoa học là Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Cây có tên gọi khác là cây Công cộng, Lãm hạch liên, Hùng húc, Khổ đảm thảo.
Thân nhỏ, mọc thẳng đứng cao khoảng 1 mét. Thân vuông, phân nhánh nhiều cành. Lá mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình mác; hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm đen.
Hoa nhỏ mọc thành chùm ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa màu trắng, điểm những đốm hồng tím, có 5 răng nhỏ, đều có lông. Cây có quả nang dài, hơi có lông mịn, hạt hình tròn, màu nâu nhạt.
Đặc điểm sinh trưởng, thu hái, bộ phận dùng của Xuyên tâm liên
Việt Nam cùng Trung Quốc, Ấn độ là khu vực được trồng nhiều nhất. Cây mọc từ hạt vào khoảng tháng 4 hoặc đầu tháng 5, sinh trưởng nhanh trong mùa xuân – hè. Khi cây sắp ra hoa, lá nhỏ dần và rụng sớm.
Thu hoạch khi cây bắt đầu ra hoa. Chú ý khi thu quả để lấy hạt giống cần tiến hành khi cây bắt đầu vàng úa (lá chuyển sang màu đỏ – vàng), nếu thu hái chậm, quả khô dễ bị tách rơi ra mặt đất.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái từng đoạn nhỏ. Dùng tươi là tốt nhất. Phơi khô thì nên dùng trong vòng 1 tháng để giữ được hoạt chất tốt nhất.
* Tác dụng của Xuyên tâm liên theo Y học Cổ truyền
Tính vị: đắng, lạnh. Qui kinh phế, vị, đại trường, tiểu trường.
Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, táo thấp tiêu thũng.
Chỉ định:
Chứng ngoại cảm phong nhiệt, thường dùng cùng với kim ngân hoa, liên kiều, bạc hà. Điều trị viêm phổi, hen thường dùng cùng với hoàng cầm, tang bạch bì, địa cốt bì. Điều trị sưng họng thường dùng cùng với huyền sâm, ngưu bàng tử.
Chứng thấp nhiệt tả lỵ, thường dùng cùng với mã xỉ hiện, hoàng liên. Điều trị bàng quang thấp nhiệt, đái buốt, đái dắt thường dùng cùng sa tiền tử, bạch mao căn, hoàng bá.
Điều trị mụn nhọt, rắn cắn có thể dùng đơn độc hoặc dùng cùng với kim ngân hoa, dã cúc hoa.
Liều dùng: 3 – 6g.
Chú ý: không dùng khi tỳ vị hư hàn.
* Tác dụng theo Y học hiện đại
Thực hư về tác dụng của cây Xuyên tâm liên
Hoạt chất chính trong cây thuốc Xuyên tâm liên là Diterpen lacton và Flavonoid. Diterpen lacton gồm andrograpolid, neoandrographlid và các dẫn xuất, đã được chứng minh có tác dụng trong điều trị các bệnh sau đây:
Kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, kháng khuẩn
- Cao nước hãm từ lá được tiến hành thí nghiệm trên chuột cống trắng cho thấy tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt cao.
- Ngoài ra, hợp chất noandrographolic từ Xuyên tâm liên cho thấy tác dụng chống sốt rét có ý nghĩa đối với Plasmodium berghei trên chuột nhắt trắng.
- Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn: Staphyllococcus aureus, Shigela shigae và Mycobacterum tuberculosis.
Viêm họng, Viêm xoang, Viêm phế quản cấp và mạn, Lao phổi
Thử nghiệm lâm sàng trên 50 bệnh nhân, Cao từ cây thuốc Xuyên tâm liên được dùng để kiểm chứng về tác dụng điều trị cảm sốt và viêm xoang. Bệnh nhân được cho uống mỗi lần 340mg cao, ngày 3 lần. Sau 5 ngày điều trị các triệu chứng và thời gian có các triệu chứng giảm đáng kể so với nhóm sử dụng placebo thay thế.
Đối với viêm phế quản mạn (đa số là ở người lớn), kết quả tốt ở gần 80% trường hợp, ho và khối lượng đờm giảm, số ngày ho khạc trong mỗi đợt ít đi, khoảng cách giữa các đợt điều trị xa hơn. Ở viêm phế quản cấp (chủ yếu là ở trẻ em), thời gian bệnh rút ngắn hơn. Đối với trẻ thường có nhiều đợt tiến triển trong năm, nếu dùng thuốc dự phòng (uống 10 ngày/ tháng), các đợt viêm cấp cũng trở nên thưa hơn.
Trong điều trị Lao phổi, so sánh công thức IPS (INH, pyrazinamid và streptomycin trong 3 tháng) với công thức IPP, ISP. Trong đó viên Panilin chiết suất từ cây thuốc Xuyên tâm liên được thay thế lần lượt cho Streptromycin và Pyrazinamid, áp dụng điều trị cho bệnh nhân Lao phổi đã cho kết quả tương tự.
Tiêu chảy, bệnh tả, đau dạ dày, tác dụng bảo vệ gan
Cao Xuyên liên tâm có hoạt tính chống tiêu chảy. Hoạt chất Diterpen lactone phân lập từ cao cồn có hoạt tính kháng mạnh với Escherichia Coli. Andrographolid (liều 100 – 300 mg/kg) có tác dụng chống loét dạ dày ở chuột cống trắng. Cơ chế có thể do hoạt tính chống tiết và tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày của Andrographolid.
Thử nghiệm trên chuột nhắt trắng (liều 100 mg/kg), hoạt chất chiết suất từ cây có tác dụng chống sự nhiễm độc gan gây bởi CCl4, Galactosamin và Paracetamol. Andrographolid có tác dụng mạnh hơn Silymarin, một thuốc bảo vệ gan đã được biết rõ.
Lợi tiểu
Cao chiết từ loại dược liệu này với Cloform, cho chuột cống trắng uống (8 mg/kg) có tác dụng lợi tiểu tương đương với Furosemid (25mg/kg).
Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, bảo vệ tim mạch.
Chuột được sử dụng cao nước cho thấy tác dụng giảm đáng kể huyết áp. Cơ chế tác dụng có thể là do giảm nồng độ men chuyển angiotensin lưu hành và giảm một số gốc tự do trong thận. Đồng thời, tiêm tĩnh mạch cao chiết flavon từ rễ cây cho chó, cho thấy có tác dụng dự phòng tạo thành huyết khối, nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Hỗ trợ điều trị ung thư
Hoạt chất chiết từ cây Xuyên tâm liên, cho thấy khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư gan ở mức độ vừa phải.
Điều trị rắn cắn
Nghiên cứu chỉ ra rằng, cao thảo dược này chỉ kéo dài thời gian sống trên chuột nhắt bị tiêm nọc rắn mà không có tác dụng bảo vệ.
Các bài thuốc sử dụng Xuyên tâm liên
Trị ho, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản cấp mạn
Xuyên tâm liên, Sài đất, Huyền sâm mỗi vị 12 g; Trần bì, Cam thảo mỗi vị 4 g. Sắc với 600ml nước, còn 200 ml nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
Trị viêm họng dùng vài lá nhai và ngậm.
Trị tiêu chảy, lỵ, viêm dạ dày
Xuyên tâm liên 15g, Kim ngân hoa, Sài đất mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
Trị Viêm gan
Xuyên tâm liên, Sài đất, Diệp hạ châu mỗi vị 15g. Sắc với 600ml nước, còn 200 ml nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
Lưu ý, kiêng kỵ
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú không dùng.
- Người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
- Sử dụng cây xuyên tâm liên dài ngày có thể gây buồn nôn, tiêu chảy.
Như vậy, Xuyên tâm liên vốn là thảo dược được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền, có vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt giải độc, giảm đau. Nay đã được làm rõ hơn dưới góc nhìn khoa học về công dụng của nó. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về liều lượng, thời gian sử dụng và tương tác với các loại thuốc khác của vị thuốc này.
Để lại một phản hồi