Thành ngạnh: Dược liệu có tác dụng thanh giải nhiệt

Cây Thành ngạnh có tên khoa học là Cratoxylom prunifolium Dyer. Cây còn được gọi là Lành ngạnh, Ngành ngạnh, Cây đỏ ngọn, Vàng la, Cúc lương… thuộc họ Nọc sởi (Hypericaceae). Theo Đông y, cây có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu. 

1. Tổng quan về cây Thành ngạnh

1.1. Mô tả về dược liệu

Thành ngạnh là loại cây nhỡ hay cây to. Cây có chiều cao trung bình khoảng 6 -12m, có gai ở gốc. Cành non có lông tơ màu vàng nhạt, cành già nhẵn, màu xám.

Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, dài 6 – 11cm. Mặt trên có lông nhỏ, dày hơn ở mặt dưới; lá non màu hồng đỏ, có lông tơ; cuống ngắn.

Hoa màu hồng nhạt mọc riêng lẻ hoặc thành chùy nhỏ, 4 – 6 cái, ở kẽ lá. Lá đài có lông ở mặt ngoài, đầu cánh hoa khía răng; nhị nhiều; bầu hình nón. Quả nang, dài 1,5cm.

Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Cây thành ngạnh
Cây Thành ngạnh

1.2. Phân bố sinh thái Thành ngạnh

Thành ngạnh có vùng phân bố khá rộng, gồm hầu hết các nước ở Đông Nam Á, Ấn Độ và các tỉnh phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc phổ biến ở tất cả các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du.

Thành ngạnh là cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao. Cây có bộ rễ cọc khỏe, cắm sâu xuống đất dài tới hơn 1m, nên cây có thể sống và phát triển được trên đất khô cằn, trơ sỏi đá. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Ngoài công dụng làm thuốc, phần thân cành của cây được sử dụng làm củi.

1.3. Bộ phận dùng

Thành ngạnh có thể dùng lá, vỏ thân, rễ thu hái quanh năm, dùng tươi hay ủ rồi phơi khô.

1.4. Hoạt chất của cây Thành ngạnh

Khi phân tích lá thành ngạnh thu hái vào tháng 1 tại Việt Nam, thấy chứa 3,9 -4,7% tannin và 0,51 – 0,56% flavonoid. Lá chứa nhiều hyperosid, mangiferin, isomangeferin hơn trong cành.

Cây Thành ngạnh
Thành ngạnh có thể dùng lá, vỏ thân, rễ thu hái quanh năm

2. Tác dụng dược lý của Thành ngạnh

Cao cây Thành ngạnh có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, đặc biệt là hệ thần kinh thực vật, biểu hiện ở sự tăng hàm lượng catecholamine trong máu và tăng nhẹ thành phần sóng beta trên điện não đồ ở thỏ uống thuốc.

Dịch chiết cây thành ngạnh có tác dụng làm tăng khả năng thành lập phản xạ có điều kiện và dập tắt phản xạ trên chuột nhắt trắng, và như vậy làm tăng các quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện trên động vật thử nghiệm.

3. Công dụng của cây Thành ngạnh

Theo Đông y, Thành ngạnh có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu.

Theo kinh nghiệm, phụ nữ sau khi đẻ thường lấy lá dược liệu nấu nước uống. Mỗi ngày dùng 10 – 30g. Ngoài ra, có thể kết hợp thêm ít lá vối, giúp tiêu hóa, làm thức ăn ngon; hoặc phối hợp với lá ngải hoa vàng sắc uống để chữa sốt, mồ hôi trộm, chân tay mỏi rã rời. Còn dùng chữa cảm sốt, viêm ruột, tiêu chảy và khản cổ, ho mất tiếng dưới dạng nước sắc lá hoặc vỏ cây.

Thành ngạnh
Thành ngạnh có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu

4. Bài thuốc có chứa Thành ngạnh

4.1. Chữa bỏng

Lá lành ngạnh giã nát, trộn với nước vo gạo đặc, đắp.

4.2. Chữa bí tiểu

Lá lành ngạnh 20g, thân rễ mía dò 10g, băm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 2 lần trong ngày.

4.3. Phòng cảm nắng, chữa lỵ

Lá non lành ngạnh, sắc uống thay chè.

4.4. Chữa vết thương

Ngọn non lành ngạnh 60g, cỏ nhọ nồi 50g, vôi bột 40g, hạt cau già 30g. Tất cả phơi khô, tán bột, rây thật mịn. Rắc lên vết thương đã được phủ 1 lớp gạc mỏng. Nếu vết thương có mủ, rắc nhiều bột cho thấm mủ, Thuốc hút mủ tốt, làm vết thương khô, sạch, chóng lên da non, gây cảm giác mát, dễ chịu.

4.5. Điều trị chứng rối loạn giấc ngủ, đau đầu, mệt mỏi hoặc tăng huyết áp

Dùng 30 gram cây thành ngạnh và 15 gram hoa hòe cho vào ấm trà, thêm nước và hãm trong vòng 15 phút rồi uống. Thường xuyên uống nước trà từ dược liệu này giúp cải thiện tình trạng bệnh

4.6. Chữa chân tay mỏi và cảm sốt

Chuẩn bị 15 gram cây thành ngạnh và 15 gram ngải hoa vàng đem rửa sạch. Sau đó cho vào ấm, thêm 500 ml và đun sôi cho đến khi nước thuốc cạn còn 350 ml. Khi đó, tắt bếp, lọc lấy nước thuốc và chia làm 2 uống.

4.7. Điều trị chứng táo bón và điều hòa kinh nguyệt, chữa chứng kinh nguyệt không đều

Dùng một ít vỏ cây thành ngành tươi hoặc khô đem rửa sạch và sắc với 2 bát nước rồi uống. Ngoài ra cũng có thể dùng lá non của loại cây này hãm nước nóng và dùng mỗi ngày. Thực hiện thường xuyên sẽ giúp chữa kinh nguyệt không đều và táo bón.

4.8. Giúp ăn ngon, cải thiện tiêu hóa và phục hồi sức khỏe cho thai phụ sau sinh

Dùng 15 gram lá cây thành ngành kết hợp với 15 gram lá vối đem rửa sạch. Sau đó cho vào ấm đựng nước sôi (1 lít) và hãm 15 phút. Dùng nước này uống mỗi ngày giúp ăn ngon, làm giảm tình trạng khó tiêu và hỗ trợ tăng cường sức khỏe cho sản phụ.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*