Thạch hộc: Loài hoa lan làm thuốc quý

Thạch hộc là cây phụ sinh trên vách đá hoặc thân cây gỗ lớn

Ngày xưa, Trung Hoa có 9 loại thảo dược quý hiếm, gọi là “Đại tiên thảo Trung Hoa”, gồm có: Thạch hộc rỉ sắt, Thiên sơn tuyết liên, Tam trạng nhân sâm, Đông trùng hạ thảo, Bách niên thủ ô, Hoa giáp phục linh, Đại mạc tùng dung, Thân sơn linh chi và Chân châu đáy biển. Trong đó, Thạch hộc đứng đầu trong 9 vị “Đại tiên thảo”, là vị thuốc quý giúp tư âm bổ thận.

1. Đặc điểm vị thuốc Thạch hộc

Thạch hộc (Herba Dendrobii) là loại hoa lan, mà mọi người hay gọi là lan Thạch hộc. Thật ra, nó là tên chung của nhiều loại phong lan, như: Thạch hộc tía (Thiết bì thạch hộc), Thạch hộc lưu tô, Thạch hộc cầu hoa, Thạch hộc cổ chùy, Kim thoa thạch hộc… Trong đó, Thạch hộc tía và Kim thoa thạch hộc là 2 cái tên mà mọi người nghe nhiều nhất dùng để làm thuốc.

Sở dĩ nó được đặt cho cái tên Thạch hộc là do loại cây này thường mọc ra từ trong các kẽ đá. Ngoài ra, có một cách giải thích khác cho tên gọi này, YouMed cũng xin nêu ra ở đây để bạn đọc tham khảo. “Thạch” là đơn vị đo lường xưa, thường dùng để đo lường số lượng gạo tiêu thụ trong 1 năm. “Hộc” cũng là đơn vị đo lường gạo 1 người dùng trong 1 ngày. Do đó, gọi tên Thạch hộc liệu có phải ý chỉ sự quý giá của vị thuốc này, tương đương với số lượng gạo rất lớn chăng?

1.1. Mô tả

Thạch hộc là loại cây sống phụ sinh trên thân cây gỗ hoặc những vách đá. Chúng thường mọc thành cụm. Cây trưởng thành cao khoảng 30 – 50cm.

Thân cây hơi dẹt, có những rãnh dài dọc thân, phần thân dưới mỏng nhỏ hơn phần trên. Trên thân có những đốt dài khoảng 2,5 – 3cm, có vân dọc. Thạch hộc có nhiều loại, tùy loại mà thân có màu khác nhau. Như Thạch hộc tía thân có màu tím, Kim thạch hộc thân màu vàng, một số loại Thạch hộc khác thân thường có màu xanh…

Thạch hộc là cây phụ sinh trên vách đá hoặc thân cây gỗ lớn
Thạch hộc là cây phụ sinh trên vách đá hoặc thân cây gỗ lớn

Lá dài khoảng 12cm, rộng khoảng 2 – 3cm, có hình thuôn dài, mọc so le tạo thành 2 dãy đều 2 bên thân. Trên mặt lá có 5 gân dọc và hầu như không có cuống. Đầu lá hơi cuộn lại thành hình cái móng.

Hoa có 2 – 4 cánh hình bầu dục, hoặc nhọn cuộn thành phễu, mọc ở kẽ lá. Thường hoa có màu sắc đa dạng tùy loại Thạch hộc, nhưng trong họng hoa sẽ xuất hiện các chấm màu tím. Loại hoa này không mọc riêng lẻ mà sẽ mọc thành chùm trên các cuống dài.

Quả nang hình hơi thoi, sẽ tự nở ra khi khô. Trong quả có rất nhiều hạt nhỏ như bụi phấn.

Mùa hoa vào khoảng tháng 2 – 4, mùa quả từ tháng 4 đến tháng 6.

1.2. Phân bố

Loại cây này thường mọc hoang ở vùng rừng có độ cao 1.000 – 3.400 m so với mực nước biển. Cây sống phụ sinh vào cây gỗ hoặc vách đá có mọc rêu dưới tán rừng. Trong điều kiện môi trường tự nhiên độ ẩm 70%, nhiệt độ không khí bình quân năm 12 – 18°C, lượng mưa 900 – 1.500 mm. Loại này thường tập trung sống ở phần dốc núi râm mát, độ ẩm cao và vách núi đá.

Thạch hộc phân bố nhiều ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanmar và nhiều nước nhiệt đới, cận nhiệt đới.

Ở Việt Nam, cây thấy nhiều ở rừng núi các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, Ðà Nẵng, Gia Lai, Lâm Ðồng.

Thạch hộc
Thạch hộc có rất nhiều loại

2. Bộ phận Thạch hộc dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

2.1. Bộ phận dùng

Người ta dùng thân và cành của cây để làm thuốc.

2.2. Thu hái

Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông. Thường sau khi trồng 1 – 2 năm là có thể thu hoạch.

Khi hái, dùng kéo cắt phần trên gốc, chỉ cắt lấy thân già, giữ lại thân non để phát triển tiếp. Cắt từ phần trên của bộ rễ, để lại ít nhất 2 đốt để năm sau cây tiếp tục đâm chồi nảy lộc.

2.3. Chế biến

Có 3 cách sơ chế Thạch hộc làm thuốc: Chế biến khô, tươi, chế biến phong đấu.

Chế biến tươi: Thân cành tươi dùng trực tiếp làm thuốc.

Chế biến khô, có 2 cách:

  • Cách 1: Luộc bằng nước sôi: Cây tươi ngắt hết rễ và lá, ngâm nước vài ngày để lá và màng thối rữa, sau đó dùng bàn chải quét hết màng mỏng của bẹ. Dùng nước hấp khô, sau khi hong khô dùng rơm buộc lại rồi tiếp tục hong khô, nhưng không để lửa quá mạnh. Sau khi khô, phun chút nước sôi rồi xếp thành từng lớp phủ rơm. Khi thân cây chuyển sang màu vàng ươm lại đem hong khô.
  • Cách 2: Hấp nóng: Sau khi làm sạch, đặt cây vào nồi có cát rồi đun nóng đảo đi đảo lại. Khi thấy bẹ lá khô, lấy ra đặt vào mâm gỗ rồi bó lại. Loại bỏ bẹ lá rồi dùng nước rửa hết bùn, cắt đem phơi khô đến đêm và sáng hôm sau đảo đi đảo lại vài lần. Thân chuyển sang màu vàng ươm lại được làm khô tiếp.

Chế biến phong đấu: Sau khi rửa sạch như trên, ngắt hết lá và màng bẹ cắt thành đoạn dài 10cm cho vào nồi, phủ tro giữ nhiệt ở 80°C. Sau khi khô nhuyễn dùng tay bện thành rợ, rồi cho vào nồi ở nhiệt độ 50°C. Phần thân cây còn giữ được rễ tơ và ngọn thân gọi là phượng vỹ, có độ dài vừa phải được chế biến thành phong đấu, còn gọi là “Long đầu phượng vỹ” là tuyệt phẩm của Thạch hộc rỉ sắt dùng làm thuốc. Chú ý không đun quá lửa để ảnh hưởng đến chất lượng.

2.4. Bảo quản

Giữ vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, tránh ánh nắng trực tiếp.

3. Thành phần hóa học

Trong Thạch hộc chứa polysaccharide, alkaloid, các acid amin, nhiều chất khoáng kali, canxi, magie, mangan, đồng, titan và nhiều nguyên tố vi lượng.

Ngoài ra, trong thân cây Thạch hộc tía còn có những hợp chất đặc thù như phenanthryn, bibenzyl , keton, ester và các chất nhầy, hợp chất amidon.

Thân Thạch hộc có dầu bay hơi, trong đó có chất manool của hợp chất ditecpen chiếm hơn 50%.

4. Tác dụng dược lý

Có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ (trích Yếu văn kiện Nghiên cứu Trung dược, Nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129).

Trên động vật thực nghiệm, nước sắc Thạch hộc làm tăng tiết dịch vị, trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có tác dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ, nồng độ cao thì có tác dụng ức chế.

Trên động vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình. Lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp.

Thạch hộc sau khi đã được bào chế thành thuốc
Dược liệu sau khi đã được bào chế thành thuốc

5. Công dụng của vị thuốc Thạch hộc

Tính vị: ngọt, hơi hàn. Qui kinh vị – thận.

Tác dụng: dưỡng âm thanh nhiệt, ích vị sinh tân.

Chỉ định:

Điều trị nhiệt bệnh thương tân, sốt ít, phiền táo, miệng khô, họng khát, lưỡi hồng, rêu ít thường dùng cùng với sinh địa,  mạch môn.

Điều trị vị âm bất túc, miệng khô, họng khát, ăn ít, buồn nôn đau bụng âm ỉ, thường dùng cùng với mạch môn, trúc nhự, bạch thược. Ngoài ra bạch thược có tác dụng bổ thận, dưỡng can minh mục, cường cân cốt.

Liều dùng: 10 – 15g. Dùng tươi 15 – 30g.

6. Liều dùng

Dùng 6 – 15g/ngày.

7. Một số bài thuốc sử dụng Thạch hộc

7.1. Bài thuốc điều trị suy nhược thần kinh, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, khó ngủ

Thạch hộc 12g, Mạch môn 12g, Kỷ tử 12g, Sa sâm 12g, Hạ khô thảo 12g, Mẫu lệ 12g, Câu đằng 12g, Cúc hoa 8g, Trạch tả 8g, Địa cốt bì 8g, Táo nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

7.2. Bài thuốc trị di tinh, mộng tinh

Thạch hộc 12g, Kim anh 12g, Mạch môn 12g, Sa sâm 12g, Liên nhục 12g, Khiếm thực 12g, Quy bản 8g. Sắc uống.

7.3. Bài thuốc trị viêm bàng quang mạn tính

Thạch hộc 12g, Sa sâm 12g, Ngưu tất 12g, Thục địa 12g, vỏ Núc nác 12g, Kim ngân hoa 20g, Mã đề 16g, Tỳ giải 16g. Sắc uống.

8. Lưu ý

  • Thạch hộc cần nấu trước khi phối hợp các dược liệu khác vào dạng thuốc sắc.
  • Không dùng thạch hộc cho những người mới bị bệnh do sốt gây ra.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*