Râu mèo là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể lợi tiểu, thanh nhiệt…hiệu quả.
Râu mèo là gì?
- Tên gọi khác: Bông bạc, Mao trao thảo,…
- Tên khoa học: Orthosiphon stamineus Benth hay Orthorsiphon aristatus (Blume) Miq.
- Họ khoa học: Họ Hoa môi (Lamiaceae)
- Tên dược liệu: Toàn cây – Herba Orthosiphonis.
Ý nghĩa tên gọi: Vì nhị và nhụy của hoa vươn ra ngoài nhìn giống như râu con mèo.
Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Đặc điểm sinh trưởng:
Chi Orthosiphonis có khoảng 40 loài trên thế giới, phân bố rải rác vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi…Vùng nhiệt đới Đông Nam Á được coi là nơi tập trung có tính chất đa dạng cao về thành phần của chi, trong đó Việt Nam có khoảng 8 loài. Đây là cây nhiệt đới tương đối điển hình, xuất hiện ở Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ. Tại Việt Nam, cây được tìm thấy ở Thanh Hóa, Lâm Đồng, Phú Yên…
Cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu mùn ở ven rừng, gần bờ nước. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, bắt đầu tàn lụi vào mùa đông. Cây ra hoa quả hằng năm, tái sinh chủ yếu bằng hạt, nhưng tỷ lệ nảy mầm khá thấp. Râu mèo thể tái sinh bằng chồi khỏe, dù cành bị cắt ngang. Cây thích hợp trên nhiều loại đất, không chịu được ngập úng.
Thu hái:
Thời điểm thích hợp để thu hoạch là vào khoảng tháng 9, vì lúc này cây bắt đầu ra hoa và chứa nhiều dược tính tốt nhất. Nên thu hoạch ngay thời điểm cây đang phát triển mạnh mẽ, không quá non hay quá già
Bộ phận làm thuốc: Thu hái toàn bộ cây để làm thuốc, sau đó rửa sạch để loại bỏ tạp chất, rồi cắt thành từng khúc nhỏ phơi hoặc sấy khô
Mô tả toàn cây Râu mèo
Thuộc nhóm thân thảo nhiệt đới điển hình, có thể cao tối đa 60 cm, trung bình cây cao 30 cm. Thân cây râu mèo ít phân nhánh, và có cạnh, rãnh dọc, được bao phủ bởi lông mịn trên bề mặt lúc non, sắc xanh, còn khi về già sẽ chuyển sang dần màu tím.
Lá đơn, mọc đối chữ thập, cuống lá ngắn. Phiến lá kích thước dài trung bình 5 cm, rộng từ 2-3 cm, có răng cưa ở 2/3 đầu mép, hai mặt màu xanh đậm. Gân lá chính có lông mịn.
Cụm hoa co ở đầu cành và ngọn thân, gồm 6-10 vòng, mỗi vòng có 6 hoa trắng hoặc tím nhẹ. Phần nhụy và nhị mọc vươn dài ra ngoài, hơn 2 lần chiều dài cánh hoa. Đầu nhụy và bao phấn màu tím. Lá bắc nhỏ rụng sớm, đài có 5 răng, răng trên rộng. Tràng hình ống hẹp, dài 2 cm, hơi cong, môi trên chia 3 thùy. Dược liệu có vị mặn ít, hơi đắng, có mùi thơm đặc trưng.
Quả bế tư, kích thước nhỏ, hơi nhăn phần vỏ quả.
Bảo quản
Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Tác dụng của Râu mèo
Thành phần hóa học
Theo nhiều tài liệu, râu mèo có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú:
- Tinh dầu 0,2%-0,6%, alkaloid, saponin, tannin 5-6%, dầu béo, đường glucose 5%…
- Các acid hữu cơ acid glycoid, acid tartric, acid citric..
- Muối vô cơ 12%, đặc biệt là muối kali.
- Glycosid (Kaempferol 3-O-b-glucosid, Quercetin 3-O-b-glucosid, Esculetin), Orthosiphonin, flavonoid, cholin, betain, triterpene alcol
Tác dụng Y học hiện đại
Lợi tiểu, tăng cường bài tiết nước tiểu: Nhờ có nguồn flavonoid nên dược liệu sẽ giúp hỗ trợ bài xuất nước tiểu ra ngoài, giảm phù thũng.
Hỗ trợ điều trị sỏi thận, gout: Nhờ hoạt chất orthosiphonin với tác dụng giữ cho muối urat và acid uric ở dạng hòa tan, tăng đào thải oxalate.
Hạ đường huyết: Do kích thích hình thành glycogen ở gan.
Chống oxy hóa: Do chứa nhiều flavonoid có tác dụng ngăn ngừa các gốc tự do, từ đó tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Giảm đau: Dược liệu có tác dụng làm giảm đau nhức xương khớp, tê mỏi chân tay hiệu quả.
Kháng khuẩn: Ức chế sự phát triển của các loại vị khuẩn Streptococcus, S. aureus…
Chống viêm, hạ sốt: Ức chế hoạt động của đại thực bào, giúp kháng viêm, tăng miễn dịch cơ thể.
Bảo vệ gan: Chất ly trích râu mèo bằng metanol từ lá cho thấy có tác dụng bảo vệ gan bị tổn hại bởi việc dùng quá liều paracetamol.
Tác dụng Y học cổ truyền
Tính vị: Vị cam (ngọt), nhạt, hơi đắng (khổ), tính mát (lương).
Quy kinh: Kinh Thận và Bàng quang
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau,…
Chủ trị: Sỏi thận, tiêu tiểu không thông lợi, phù thũng, đau nhức xương khớp, gout, rối loạn tiêu hóa…
Cách sử dụng Râu mèo
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Râu mèo có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột pha nước uống, cao lỏng…dưới cả dạng khô và dạng tươi.
Liều dùng:
Dạng sắc:
- Toàn cây: 30-50g/ ngày (khô).
- Lá: 5-12g/ngày (tươi).
Cao lỏng: 3-5g/ngày.
Cách dùng:
Râu mèo được pha chế như hãm trà, với 0,5l nước sôi trong 10 phút, chia 2 lần uống/ ngày, liên tục trong 10 ngày rồi nghỉ 2-4 ngày, sau đó có thể sử dụng tiếp.
Một số bài thuốc từ Râu mèo
Hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi tiết niệu
Râu mèo 10g, rửa sạch hãm với nước sôi như trà, chia 2 lần uống mỗi ngày, trước bữa ăn khoảng 15 phút.
Lợi tiểu, trị tiểu lắt nhắt, tiểu buốt
Râu mèo tươi 40g, Thài lài trắng 30g, Hoạt thạch 6g, đem tất cả dược liệu rửa sạch rồi sắc uống, 2-3 lần/ ngày, cho đến khi hết triệu chứng.
Hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan, thanh nhiệt, giải độc, nóng trong người
Râu mèo khô, chó đẻ, cỏ lưỡi rắn, cỏ mực mỗi loại 30g, atiso 20g, đem tất cả dược liệu rửa sạch rồi sắc uống, 2-3 lần/ ngày, uống 3 tuần, nghỉ 1 tuần, trong 3 tháng.
Kiêng kỵ
- Mẫn cảm hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong dược liệu.
- Phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, cần sử dụng cẩn thận dược liệu.
- Với liều dùng thông thường, cây râu mèo không gây độc cấp tính. Tuy nhiên, với liều cao theo nghiên cứu do có tác động lên sự cân bằng ion K+, Na+… và các phân hóa tố, không nên dùng râu mèo thường xuyên và lâu dài.
Để lại một phản hồi