Bệnh trĩ
1. đại cương
Bệnh trĩ là một tập hợp các biểu hiện bệnh lý có liên quan đến những thay
đổi của thành mạch và của các mô tiếp xúc nâng đỡ mạng mạch ở hậu môn trực tràng.
Bệnh trĩ có tỷ lệ người mắc rất cao (chiếm tới 35-55% dân số) do những yếu tố gây bệnh chủ yếu sau:
- Rối loạn lưu thông tiêu hóa: tóa bón, ỉa chảy, có
- Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ (thoái hóa keo của các dây chằng cơ nâng hậu môn…).
- Chế độ ăn: uống nhiều rượu…
- Nòi giống (người Do Thái bị trĩ nhiều hơn).
- Một số nghề: phải đứng lâu, thợ may, lái tầu …, một số môn thể thao (cưỡi ngựa) hoặc thói quen sống tĩnh tại.
- Một số bệnh: lỵ, viêm đại tràng…
2. phân loại trĩ
- Trĩ nội
Trĩ nội là những búi trĩ nằm trong cơ răng lược: cơ Morgagnie) và chia làm 4 độ.
- Độ 1: trĩ chỉ to trong lòng ống hậu môn, khi đại tiện trĩ không sa ra ngoài hậu môn.
- Độ 2: búi trĩ sa ra ngoài hậu môn khi đi đại tiện, sau đó tự co lên.
- Độ 3: búi trĩ sa ra ngoài hậu môn khi đi đại tiện, sau đi ngoài phải lấy tay đẩy búi trĩ vào hậu môn và búi trĩ không sa ra ngoài khi đi lại hay gắng sức.
- Độ 4: búi trĩ sa thường xuyên ở ngoài hậu môn hoặc đẩy vào hậu môn khó, khi đi lại hoặc gắng sức búi trĩ dễ tụt ra ngoài hậu môn.
2.2. Trĩ ngoại
Trĩ ngoại là những búi trĩ nằm ngoài cơ răng lược. Đây là loại trĩ được phủ bởi da.
2.3. Trĩ hỗn hợp
Trĩ hỗn hợp là những búi trĩ nằm vừa trong vừa ngoài cơ răng lược.
3. Biến chứng của bệnh trĩ
- Tắc mạch trĩ ngoại.
- Trĩ sa, nghẹt, tắc mạch, thường là biến chứng của trĩ nội giai đoạn 2,3.
Bệnh trĩ có thể điều trị bằng phương pháp nội khoa, thủ thuật hay phẫu thuật. Chỉ định điều trị tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh, hoàn cảnh và nguyện vọng của bệnh nhân, kinh nghiệm của thầy thuốc, trang thiết bị của cơ sở.
4. điều trị bằng phương pháp nội khoa
- Thể huyết ứ (tương ứng với trĩ nội độ 1, 2)
- Triệu chứng: khi đại tiện có máu tươi kèm theo phân. Máu có thể không nhiều (thấm giấy vệ sinh, tưới lên cục phân từng giọt) hoặc nhiều như cắt tiết gà.
- Pháp điều trị: lương huyết chỉ huyết.
- Phương dược: thường dùng 1 trong các bài thuốc cổ phương sau:
Bài 1: Hòe giác địa du hoàn
Chỉ xác | 60g | Hoàng cầm sao đen | 80g |
Địa du sao đen | 80g | Địa hoàng sao đen | 80g |
Hòe giác sao vàng
Quy vĩ |
160g
40g |
Kinh giới sao | 80g |
* Tán bột trộn mật làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 12g lúc đói, ngày 2 lần.
Bài 2: Lương huyết địa hoàng thang
Đương quy 4g Hoàng bá 6g Hòe hoa 4g Thanh bì 4g
Thục địa 4g Tri mẫu 6g Sắc uống mỗi ngày 1 thang
Bài 3: Hòe hoa tán
Cam thảo | 20g | Đương quy | 40g |
Chỉ xác | 40g | Hậu phác | 40g |
Hòe hoa | 80g | Ô mai | 20g |
Thương truật | 40g | Trần bì | 40g |
Tán bột, mỗi lần dùng 20g, sắc với nước uống lúc đói.
- Châm cứu: trường cường, thứ liêu, đại trường du, túc tam lý, tam âm giao, thừa sơn, hợp cốc.
- Thể thấp nhiệt (tương ứng với biến chứng của trĩ)
- Triệu chứng lâm sàng: vùng hậu môn đau tiết nhiều dịch, trĩ sa ra ngoài
đau không đẩy vào được, có thể có các điểm hoại tử trên bề mặt trĩ, đại tiện táo.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.
- Phương dược: sử dụng một trong các bài thuốc cổ phương sau
Bài 1: Tần cửu phòng phong thang
Bạch truật | 6g | Thăng ma | 8g |
Chích thảo | 4g | Trạch tả | 12g |
Đại hoàng | 4g | Trần bì | 8g |
Đào nhân | 12hột | Sài hồ | 8g |
Hoàng bá | 12g | Tần cửu | 12g |
Quy thân | 12g |
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tần cửu bạch truật hoàn
Bạch truật 40g Hạt bồ kết 20g Chỉ thực 20g Quy vĩ 40g
Đào nhân 40g Tần cửu 40g
Địa du 12g Trạch tả 20g Tán bột làm hoàn uống 8 – 12g/ngày.
Bài 3: chè trĩ số 9 hãm nước sôi uống 50g/ngày.
- Châm cứu: dùng các huyệt như trong thể huyết ứ.
4.3. Thể khí huyết đều hư
Tương ứng với trĩ ở người già, trĩ lâu ngày gây thiếu máu.
- Triệu chứng lâm sàng: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt, ù tai, sắc mặt trắng bợt, rêu lưỡi trắng mỏng, người mệt mỏi, đoản hơi, mạch trầm tế.
- Pháp điều trị: ích khí thăng đề, bổ huyết, chỉ huyết.
- Phương dược: có thể sử dụng một trong các bài thuốc cổ phương sau
Bài 1: Bổ trung ích khí thang
Đảng sâm 16g Thăng ma 8g Hoàng kỳ 12g Sài hồ 12g
Đương quy 8g Cam thảo 4g Bạch truật 12g Trần bì 6g Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tứ quân tử thang gia vị
Nhân sâm 8g Bạch biển đậu 8g Bạch truật 8g Hoàng kỳ 8g Phục linh 8g Cam thảo 8g Sắc uống ngày một thang.
- Châm cứu: trường cường, túc tam lý, tam âm giao, huyết hải, tỳ du, thận du; dùng bổ pháp.
5. điều trị trĩ bằng thủ thuật
- Tiêm chai xơ búi trĩ
Chất gây xơ chai có thể là persulfat sắt, acid carbonic 10- 20%, dầu oliu, cồn 90o hoặc dung dịch phenol 5% hoặc huyết thanh nóng.
Chỉ định: trĩ nội độ 2 – 3.
5.2. Thắt trĩ bằng vòng cao su
Chỉ định: trĩ nội độ 2 – 3.
- Thuốc làm hoại tử rụng trĩ (khô trĩ tán)
Thạch tín (bạch phê ) | 20g | Thần sa | 8g |
Bạch phàn (phèn chua) | 80g | Hùng hoàng | 8g |
Lưu hoàng (diêm sinh) | 8g | ||
Tán bột rắc vào trĩ. |
Chỉ định: trĩ nội độ 2 – 3.
6. điều trị trĩ bằng phẫu thuật
Có thể là điều trị tạm thời (chữa biến chứng như máu tụ) hay điều trị tiệt căn (điều trị bệnh trĩ). Phẫu thuật được dùng nhiều nhất hiện nay là phẫu thuật bằng phương pháp Milligan Morgan, Longo.
Hiện nay việc kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền để điều trị bệnh trĩ đã mang lại nhiều kết quả tốt. Ví dụ như bệnh nhân sau khi được phẫu thuật cắt bỏ trĩ được kết hợp với ngâm rửa hậu môn bằng “bột ngâm trĩ” có thành phần là các vị thuốc Đông y thì vết thương đỡ đau, mau liền, ít chảy máu.
Để lại một phản hồi