Nguyệt quý hoa và lăng tiêu hoa

NGUYỆT QUÝ HOA CÙNG LĂNG TIÊU HOA

Công hiệu khác nhau

Nguyệt quý hoa cùng lăng tiêu hoa đều có công dụng thông kinh. Cho nên chữa được các chứng huyết khí ứ trệ, kinh nguyệt không đều, thông kinh thường dùng phối hợp. Nhưng nguyệt quý hoa hương rất thơm, tính ôn, hoạt huyết, lực tuy hoãn và giải uất hành trệ, lại hay tiêu thũng, giải độc.

Lăng tiêu hoa tinh hàn, phá huyết, lực khá vả lại lương huyết khử phong, tả can, ức dương.

Chủ trị khác nhau 

1 – Nguyệt quý hoa chủ trị can uất, khí trệ, kinh nguyệt không đều và chứng thống  kinh. Lăng tiêu hoa lại chủ trị nhiệt ứ, băng bên trong, hạ huyết

Nguyệt quý hoa hương rất thơm, tính ôn, nên dùng cho bệnh huyết khí uất trệ cho nên kinh nguyệt không đều, thống kinh.

Như “Tuyền châu bản thảo” trị bệnh kinh nguyệt không đều. Dùng ngay nguyệt quý hoa. Mỗi lần dùng từ 5 đến 7 đồng để điều trị, sắc nước sôi để uống, liên tục điều phục vài ba lần. Cũng có thể kết hợp với hương phụ, đương quy, ích mẫu thảo để chữa chứng thống kinh.

Lăng tiêu hoa, lương huyết phá ứ, tác dụng mạnh, không những dùng chữa huyết ứ gây nên kinh nguyệt không đều, thống kinh các chứng, mà còn chữa nhiệt ứ gây nên băng ở bên trong, hạ huyết.

Như “Quảng lợi phương” – chữa chứng băng bên trong và chứng lậu hạ huyết, dùng lăng tiêu hoa tán mạt dùng rượu nóng một thìa uống thuốc, ngày 3 lần.

“Triết giang dân gian thảo dược” trị đại tiện hạ huyết, dùng lăng tiêu hoa tẩm rượu uống.

2   –   Nguyệt quý hoa chủ hung phúc trướng mãn.

Lăng tiêu hoa chủ trị mụn nhọt.

Nguyệt quý hoa ôn, thơm, hoạt huyết, hành khí dùng chữa can uất, khí trệ, hung phúc trướng thống, thường dùng phối hợp với đại đại hoa, mai quế hoa, hợp hoan hoa, sài hồ, bạch thược.

Lăng tiêu hoa sở trường phá ứ, dùng cho các bệnh mụn nhọt tích tụ thường phối hợp dùng với đào nhân, hồng hoa, tam lăng, nga truật, thủy điệt, mang trùng.

3   – Nguyệt quý hoa chủ trị ung thư, mụn nhọt, tràng nhạc.

Lăng tiêu hoa chủ can nhiệt, bệnh ghẻ ngứa.

Nguyệt quý hoa hoạt huyết, tiêu thũng giải độc, dùng cho các chứng bệnh huyết khi uất trệ, hóa hỏa, cho đến các bệnh hỏa ngưng trệ sưng đau, tràng nhạc đạm hạch.

Như trị thống thũng có thế phối hợp với kim ngân hoa, thiên hoa phấn, bối mẫu, xích thược. Như trị tràng nhạc chưa vỡ.

“Đàm dã ống thi nghiệm phương” lấy nguyệt quý hoa phối hợp với trầm hương, nguyên hoa giã nát,cho vào bụng con cá trắm đổ rượu nấu chín mang ra ăn, rất hay.

Lăng tiêu hoa lương huyết khử phong, tả can dùng cho can nhiệt gây nên miệng đắng gân nhiệt, huyết khô, cân mạch co quắp, cân nuy. Như Tử uyển thang (tử uyển, thiên môn, bách hợp, đỗ trọng, hoàng cầm, hoàng liên, tỳ giải, ngưu tất, phòng phong, thỏ ty tử, bạch tật lê), sắc uống.

Để chữa chứng can nhiệt, đởm tiết, miệng đắng, cân nhiệt, huyết khô co quắp, gân yếu.

“Thượng hải thực dụng trung thảo dược”, bị bì phu thấp ngứa, dùng lăng tiêu hoa, dương đề căn, các vị bằng nhau, rót rượu vào và cho thêm: khô phàn, nghiền nhỏ sát vào chỗ đau.

“Chứng trị chuẩn thằng” trị phong thấp kiêm nhiệt mà sinh các bệnh mụn nhọt ghẻ lở không khỏi. Dùng lăng tiêu hoa phối hợp với hoàng liên, bạch phàn, hoàng cầm, thiên ma tinh, dương đề căn đều tán mạt. Dùng nước gừng tẩm vào thuốc đã tán rồi sát vào chỗ đau.

Đặc thù chẩn trị khác nhau.

“Phương liền kỳ hiệu phương” trị bệnh đã lâu dùng thanh phong nhàn (bệnh động kinh). Dùng lăng tiêu hoa, hoặc rễ cây, lá cây lăng tiêu giã nát mỗi lần 3 đồng, uống với rượu.

“Thanh tế tổng lục” trị tiêu khát đói uống nước.

Dùng lăng tiêu hoa một lạng giã nát, nước một bát rưỡi, đun cạn lấy một bát, chia làm hai lần uống.

“Chứng trị chuẩn thằng” Bài Lăng tiêu hoa tán (lăng tiêu hoa, chi tử hai vị bằng nhau) tán nhỏ mỗi lần dùng 2 đồng, ăn xong uống với nước chè để chữa bệnh uống rượu mũi đỏ.

“Phổ tế phương” trị chứng đi ỉa phân có máu. Lăng tiêu hoa tẩm rượu, uống nhiều lần.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*