Hoàng liên: Vị thuốc cổ truyền chữa nhiều chứng bệnh hay

Hoàng liên có một lịch sử lâu dài được sử dụng như một loại thuốc thảo dược quan trọng ở các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Vị liên được ghi nhận lần đầu trong “Thần nông bản thảo kinh” với tư cách là lương dược trị hỏa. Vì tác dụng chữa bệnh đáng tin cậy của nó chống lại các bệnh khác nhau. Ngày nay, việc sử dụng Hoàng liên truyền thống chiếm ưu thế nhất. Dần dần đã được nghiên cứu dược lý hiện đại công nhận.

1. Đặc điểm chung

Hoàng liên còn gọi là vị liên, xuyên liên, sen móng gà thuộc họ mao lương.

Vị đắng, tính hàn (lạnh). Người Trung Quốc có câu “người câm ăn hoàng liên, có đắng cũng không nói được”. Câu này diễn tả nghĩa đen là vị thuốc này rất đắng. Bộ phận dùng là lá hoặc thân rễ phơi khô.

Hoàng liên

2. Phân bố sinh trưởng

Các nhà khoa học đã phân loại được 3 chi Hoàng liên. Bao gồm: Coptis chinensis chủ yếu ở Tứ Xuyên, Quý Châu, Hồ Nam, Hồ Bắc và Thiểm Tây. Coptis deltoidea chủ yếu ở Tứ Xuyên và Coptis teeta phân bố Vân Nam, Tây Tạng hoặc Miến Điện. Nhưng loại sử dụng ở Việt Nam chủ yếu là coptis chinensis, phân chi được nghiên cứu và tổng hợp nhiều nhất.

Rễ hoàng liên chứa nhiều berberine, methyl berberine, palmatine, jatrorrhizine. Thêm các thành phần axit bao gồm axit ferulic và axit chlorogen. Rễ sợi có chứa berberine lên đến 5%, lá Coptis chinensis chứa berberine từ 1,4% đến 2,9%.

Công dụng của hoàng liên để thanh nhiệt tả hỏa. Hiện nay, Hoàng liên có 128 thành phần hóa học đã được phân lập và xác định. Các ancaloit là thành phần đặc trưng, cùng với axit hữu cơ, coumarin, phenylpropanoids và quinone.

Các hoạt chất này được chứng minh có lợi cho nhiều bệnh bao gồm kháng khuẩn, chống virus, kháng nấm, trị đái tháo đường, gan nhiễm mỡ và tác dụng bảo vệ tim mạch. Bên cạnh đó, Berberine là thành phần hoạt động quan trọng nhất và là thành phần độc hại chính của Hoàng liên. Nói chung vị thuốc này thuộc dạng hạ nhiệt cực đại. Là tướng dược trong việc giảm lửa trong người.

Hoàng liên đã được sử dụng để điều trị các triệu chứng viêm khác nhau trong hơn một nghìn năm.

Thảo dược này có chức năng thanh nhiệt mạnh hơn là tả hỏa, làm khô ẩm và giải độc theo lý thuyết y học cổ truyền. Đến nay, hơn 32000 thang thuốc y học cổ truyền có chứa hoàng liên được bào chế nhiều dạng khác nhau.

Tác dụng của Hoàng liên theo Y học cổ truyền

Tính vị: đắng, lạnh. Qui kinh tâm, can, vị, đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc.

Chỉ định:

Tác dụng thanh nhiệt táo thấp của hoàng liên mạnh hơn hoàng cầm. Điều trị thấp nhiệt trở trệ, bụng căng chướng đầy, buồn nôn, nôn, thường dùng cùng với hoàng cầm, can khương, bán hạ như bài bán hạ tả tâm thang. Điều trị thấp nhiệt tả lỵ, mức độ nhẹ có thể dùng đơn độc hoàng liên, kết quả tương đối tốt; nếu đau bụng đi ngoài, lý cấp hậu trọng, thường dùng cùng với mộc hương như bài hương liên hoàn. Điều trị đi ngoài, phát sốt, thường dùng cùng với cát căn, hoàng cầm, cam thảo như bài cát căn cầm liên thang. Điều trị đi ngoài ra nhầy máu thường dùng cùng với đương quy, nhục quế, bạch thược, mộc hương như bài thược dược thang. Hoàng liên thích hợp dùng trong thấp nhiệt ở tỳ, vị, đại trường.

Hoàng liên có tác dụng tả hoả giải độc, thanh thực hoả ở tâm kinh. Điều trị tam tiêu nhiệt thịnh, sốt cao phiền táo thường cùng với hoàng cầm, hoàng bá, chi tử như bài Hoàng liên giải độc thang. Điều trị nhiệt tà tích thịnh, âm dịch hao tổn, tâm phiền mất ngủ thường dùng cùng với hoàng cầm, a giao, bạch thược, như bài hoàng liên a giao thang. Nếu tâm hoả nội thương, nhiệt bức huyết vong hành gây chảy máu cam, nôn ra máu thường dùng cùng với hoàng cầm, đại hoàng như bài tả tâm thang.

Điều trị mụn nhọt thường cùng với hoàng cầm, chi tử như bài hoàng liên giải độc thang. Điều trị bì phu thấp chẩn, có thể dùng cao lỏng hoàng liên bôi ngoài. Điều trị xưng đau, chảy mủ  ống tai, thường phối hợp với khô phàn, băng phiến tán bột dùng ngoài. Điều trị đau xưng đỏ mắt thường dùng nước sắc hoàng liên nhỏ mắt.

Ngoài ra điều trị vị hoả tích thịnh gây buồn nôn thường dùng cùng trúc nhự, trần bì, bán hạ. Điều trị đau răng thường dùng cùng với thạch cao, thăng ma, đan bì. Điều trị can hoả phạm vị, đau tức ngực sườn, buồn nôn ợ chua thường dùng cùng với ngô thù du như bài tả kim hoàn.

Liều dùng: 2 -10g.

Chú ý: dùng lâu dễ gây tổn thương tỳ, vị. Không nên dùng trong tỳ vị hư hàn.

3. Tác dụng của Hoàng liên theo Y học hiện đại

3.1. Kháng khuẩn

Hoàng liên có thể ức chế nhiều loại vi khuẩn kể cả gram âm lẫn gram dương bằng hoạt chất berberine. Ngoài ra, các alcaloid trong vị thuốc này còn được chứng minh ức chế được vi khuẩn đường ruột nổi tiếng – Helicobacter pylori. Ngoài ra, khi bào chế với gừng, các dụng ức chế lên vi khuẩn trở nên mạnh mẽ hơn nữa.

3.2. Kháng virus

Hoàng liên có tác dụng ức chế virus hô hấp hợp bào, cúm, Herpes simplex, coronavirus. Chiết xuất từ thảo dược cũng được chứng minh có hiệu quả trong sốt xuất huyết và sốt vàng da.  

3.3. Bảo vệ tim mạch

Vị này có thể tạo ra tác dụng có lợi đáng kể đối với các yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Bao gồm chống xơ vữa động mạch, hạ mỡ máu, chống đái tháo đường, chống nhiễm trùng. Các bệnh tim mạch ở đây bào gồm bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp.

Xơ vữa động mạch có thể được ngăn chặn bằng berberine, coptisine và magnoflorine bằng con đường ức chế quá trình oxy hóa. Các alcaloid trong hoàng liên góm phần ngăn ngừa tăng cân, giảm nồng độ cholesterol toàn phần. Giảm triglyceride, LDL-cholesterol, làm tăng HDL-cholesterol. Một số hoạt chất hàm lượng thấp điều hòa vận chuyển cholesterol và tổng hợp axit mật. Một loạt 5 alcaloid trong vị thuốc này có thể ức chế sự biệt hóa tế bào mỡ và tích lũy triglyceride trong các tế bào. Nôm na là hoạt chất làm tế bào quên đi “chức năng chứa mỡ” của bản thân mình.

Berberine có thể ức chế sự phì đại tế bào cơ tim do glucose và insulin gây ra. Coptisine cũng có tác dụng chống thiếu máu cơ tim cục bộ bằng cách ức chế quá trình chết tự động cơ tim. Khiến vị thuốc này trở thành dược vật hỗ trợ trong bệnh thiếu máu cơ tim.

3.4. Giảm đường huyết ở người bệnh đái tháo đường 

Đái tháo đường là một bệnh mạn tính phổ biến được đặc trưng bởi các rối loạn chuyển hóa glucose. Rối loạn gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và tuổi thọ của con người. Berberine trong hoàng liên cải thiện chuyển hóa glucose trong máu. Cải thiện tình trạng đề kháng insulin và các tế bào tuyến tụy kích thích bài tiết insulin cũng là tác dụng.

3.5. Và hơn thế nữa

Ngoài ra, berberine hoàng liên có thể cải thiện bệnh lý β-amyloid, gliosis. Cải thiện suy giảm nhận thức đối với bệnh Alzheimer thông qua việc ức chế đáng kể acetylcholinesterase. Tác dụng chống trầm cảm cũng tương tự. Tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để đánh giá chuyên sâu hơn nữa tác dụng này.

Tuy nhiên, trên thực tế, Hoàng liên hiếm khi được sử dụng một vị trong các phòng khám. Thay vào đó, nó thường được kê đơn với các loại thuốc khác có thể làm giảm tác dụng phụ của nó. Bao gồm: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn cũng được ghi nhận. Đó cũng chính là phương dược trong một phương thuốc y học cổ truyền.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*