Chứng tâm huyết hư

Khái niệm

– Chứng Tâm huyết hư là chỉ chứng bệnh gây nện Tân) huyết bất tức biểu hiện là: Tâm thần không yên phần nhiều do mác bệnh lâu ngày, thể lực yếu, sự sinh hổà kém, hoặc dồ thĩếu máu hoặc do mệt nhọc về tinh thần quá độ làm tổn thương Tâm huyết…

– Biểu hiện lậỊn sàng chủ yếu là hồi hộp, sợ sệt, Tâm phiền mát ngủ hạy mê, đễ sợ hãi, chóng quên, hoa mắt chổng mặt, sác mặt không tươi. Môi, lưỡi nhợt, mạch Tế Nhược.

– Chúng Tâm huyết hư thường gập trong các bệnh: “Tâm quý”, “Chính sung”, “Bất mị”, “Hư lao”.

Chứag này .cần phân biệt vôi cốc chứug: “Chứng Tâm ậm hư”ị “Chứng Tâm khí huyết đều hư”, “Chứng Tâm Tỳ đèu hư”.

Phân tích.

Chứng Tâm huyết hư do tật bệnh khác nhau nện biểu hiện lâm sàng cũng cộ đ&c điểm khác nhau, phép chữa cũng không hoàn toàn giống nhau, càn phải phân tích cho kỹ.

– Nếu trong bệnh Tâm quý xụất hiện chứng Tàm huyết hư, biểu hiện các chứng trạng hồi hộp, hay quên, tâm phiền, ít ngủ, chóng mặt, rêu Ịưỡi sạch, mạch Tế Sác… phần nhiều do Tâm huyệt bất túc, doanh huyết hao tổn, huyết mạch khống đày đủ gây nên; Điều, trị phải dưỡng âm, bổ huyết; Dùng bài Tứ vật thang (Hòa tễ cục phướng), gia thêm các vị Toan tảo nhân, Bá tứ nhân, Viễn trí đế tư dưỡng tâm thần. .

– Nếu trọng bệnh Chỉnh sung xuất hiện chứng Tâm huyết hư biểu hiện sợ, đêm ngủ không yên, phiền táo, chất lưỡi đỏ mạch Huyền Sác.,.; bệnh này phần nhiều do huyết hư bất túc, Tạng Phủ không được nuôi dưỡng gây nên; Diều trị phải bổ huyết dưỡng tâm, teân kiab an thần, dùng bài thuốc Qui tì thang (Té sinh phưang) hợp với Từ châu

J.ĩ .. ^3 vÈ-ián-v-.i id.– ít;,« :«/■;’ -^íxu-n’.} –

hoàn (Thiện kim phương).

, Nếu trong bệịỉh ẸấỊt Mị có cả chứng Tâm huyết hư, biểu hiện lâm sàụẸ có các chựng hồi hộp, suốt (tóm không ngủ được, Tâm phiền hay giận, hay quên, mạch Hoạt Sác… phần nhiễu do Tâm huyết bất túc, Tâm Hoa quẩ thính gây nẽn, đ!ềù trị nểii dưỡng huyết tư âm, thẵnh tâm án thàỉij dung bài: Tlũêrivưbiiếbổ tâto đan (Nhiếp sinh bíphău) hoặc tìẳi ữỉỉu sa ánthần hoàn ịlữtí thát bí tàng).’7 1 : :■]>’

– Nếu trong bệnh Hư lao xuất hiện chứÀg Tâm huyết hư, biểu . hĩện lâm sàng các đíứngTirtì hồi hộp sợ «ệt, mất ngả, hay mê, chóng quẽn, sấò mặt không tươi, chất1 lưỡi nÉợtj*nạchTế}ioặjC.Kết Dại. Bệnh này đa số đo phú bẩm bất túc tinh huyết không mạnh, tư lự hao thương, sau khi ốm không được chậ^ sóc Jjịp thàd; điều trị phải dưỡng huyết an thần, cho uống bài Dưỡng Tâm thang (ơtíiríg tĩị ckũẩn thàng) íỉoặcQuiĩỳ tháng ỵphụ nhớn lưỚHg phủơng)

‘Tớih Iậi‘ t^ứtìg liậu tìíịr giỐBg nhau, nhưng trong tật bệnh khác nhau, biểu hiện chứng trạng cũng có đặc điểm riêng, lâm sầng phải cãn cứ vào những đặc điếm ndí trên để phân tích.

Chứng Tâm huyết hư‘phần nhiều pUát sinh ở người thể lực yểu, vì huyết hao tổn không được nhu dưỡng, thường biểư hiện là tinh thần ủy mỉ, sắc mặt trắng nhợt chất lưỡi rihạt, ven lưỡi co vết răng, hiạch Tế Nhược. Nếu là phụ nữ mà xuất ĩiiện chứng Tâm huyết hư, thường biểu hiện là chu kỳ kéo dài hoặc bế kinh; Đối với chứng Tám huyết hư trong thời kỳ tiền mân kinh, thường thấy kinh nguyệt rả rích mâi không dứt; Tinh huống này cần “Nhân nhân chế nghi*:

Tâm chủ về huyết mạch, vẻ tươi đẹp’ở mật; nếu Tâmhuyết bất tức thì huyết mạch khó lưa thỡng dẫnđếnkhí trệ, biểu hiện lâm sàng cổ chứng ngực sườn chướng đàỷ. Khí ià soái của huyết, khí hànĩi thỉ ầuyết hành; tronjg bài thuốc bổ Tâttt huyẾt nên kèm theo các vị thùốc lý khí. Tàtri hũyểt bẩttứccủng <iẫn đến huyết mạch bị tê nghẽn cho nên chứng này còn bìểii hỉặii kiêĩn cả huyết ứ, cớ triệu ìèhứng đáu Vung íigực; nơi đaù, ^iểtìlf đàùtỉÌĩ đỊừh, chất lưỡi xánh tía… Ngoài ra, ^Tâĩtỉ htìỹốt bẩt túc; IthPhtiyềíÉ vân hành không lợi, thường đẫn đền cắc ỉoại âtii tà lưu động,’ như thày thấp và đờm trọc, xuất hiện các chững trạng sắc mật tráùg xanh, chân tay không ấm, hoa mát chóng mặt, chất lừôi nhạt, rẽù lứỡi trắng nhớt; mạch Nhu Tế v.v. cũng cần phải phân biệt. – ^

Iil. Chấn đoán phân biệt: r

ỉ) Chứng Tâm âm hư với chứng TồniL huyết hư: cả hại đfeu cố chứng hậu âin huyết cửa tạng Tâm. suy hư, nhưng mức độ suy hư cđ nậng nhẹ khácnhau. ChứngTảm huyết hư aự hao tổn là ở Tâm huyết, cho nên mái àồi hợpsợ sệt, mátsgủ -hay quên, sác một kém tươi, hxỡi nhợt, mạch Tế: Còn chứng Tâm âm hư thì do hư tổn ảnh hướng đến Tâm âm. Phần nhiều từ hư tổn ở Tâm huyết phát triển thêm một bậc, biểu hiện lâm sàng ngoài những chứng về Tâm huyết hư như hối hợp sợ sệt, mất ngủ hay quên, sắc mật không tươi… còn có thâm các ehứhg tâm phiền, chất lưỡi đỏ, đầú lưỡi khô và đỏ, mach Tế mà Sác. Hoặc thấy kiêm các chứng trạng lòag bàn chân taỳ nóng, rá mồ hôi trộta, mộng di… Dó là do tư lự lao thương, doanh huyết suy hư, âm tinh hao tổnngầm ngầm, Tâm hỏa quấy cối ở trong gây nên, điều trị theo ‘phép tư âm dưỡng tâm an thần. Như vậy thì thấy chứng Tâm huyết hư so với chứng Tâm âm hư bệnh tinh nhẹ hơn. Hai loại này có thê’ phân biệt cđ chỗ có tâm phiền hay không, có hư hỏa quấy rối ở trong nên tíhất lưỡi đỏ mạch Sác…

Chứng Tâm khí huyết đều hư với chiỉng Tâm huyết htí: Chứng Tâm khỉ huyết đều hư phần nhiều dp ốm lâu khống khỏi, hoặc cao tuổi thệ lực yếu, dẫn đến Tâm khí và Tâm huyết bất túc. Về lâm sàng,, ngoài những chứng trạng về Tâm huyết bất túc như hối hộp tâm phiền, mát ngủ hay mê… Còn có thêm chứng hậu Tâm khi hư như đoản hơi, “sác mặt tráng bệch mạch Hư vô lực… Chứng Tâm huyết hư phàn nhiều dọ tư lự, tinh thần mệt nhọc, đến nỗi huyết không nuôi Tâm, hoặc mất huyết quá nhiều, âm huyết bất túc gây nên. Biểu hiện lâm sàng là sạc mặt kém tươi, môi Iựỡỉ nhợt, chóng niặt hoa mắt, mạch Tế Nhược v,v. đó là những đặc điểm để chẩn đoán phân biệt.

Chứng Tâm Tỳ đều hư với chứng Tâm huyết hư: Chứng Tâm huyết hư nguyên nhân phần , nhiều do ốm lâu thể lực yếu hoặc io nghi hao tổn tinh thần, hao thương âm huyết, hoặc do mát -máu quá nhiều làm tổn thương daanh huyết. Tâm chủ huyết, ăm huyếl bát tức thl huyết khổng ttuôi được Tâm. Tâm thần không đượcìiuôi dưỡng, có thể xuất hiện cái chứng trạng mất ngủ hay tnê, đ*óng quên, ầìA hộp sợ Bệt v.v. Chính nbtísáeh Đan Khê tam pháp nổi: ‘Hồể hộp là do huyết hư-, hồi hộp bất kỳ híc nào phần nhiều là đo huyết tikiếu”. Tâm chủ huyết mạch, Tỳ ehú VỀ vậB hốá, Tâĩnhư thi thần không giữ yên ở bên trong, Tỳ hự thì vận hóa mặt chức nAng, cho néo chứng Tâm Tỳ đều hư ngoài những triệu chứng abư hồi hộp, sạ sệt, mất ngủ hay quên v.v. còn biểu hiện eác chớng hậu của Tỳ htí như kém ăn, bụng chừớng, đại tiện nhão, sác mặt vàng úa… Như vậy là đối với chứng Tâm huyết hư có cbékkháe nhau như không chướng bụng, đại tiện nhão và sắc mặt vàng úa. Chứng Tâm huyết hư là do Tâm huyết bất túc gây nên Triêu chứng chủ yếu trong lâm sàng là hồi hộp, sợ sệt, chóng mặt, hay quên, hoàn toàn không có chứng chướng bụng của Tỳ hư.

IV. Tài liệu tham khảo

– Vai trò chủ yếu cùa con người là Tâm, nuôi dưỡng Tâm là huyết, một khi Tâm huyết bị hư thần khí không giữ gỉn được, Thần thoát đĩ thí nhà sẽ rỗng khống, nhà bị rống khổng thi sẽ uẫi ĩnà ứ đọng đờm… cho nên đàm ở vị trí của Tằm íChứrig trị văng bổ). ‘*

– Sau khi đẻ bị huyết hư Tâm phiền đoản hơi tuy cũng iằ Tâm phièn nhưng khi đẻ thì huyết đi xuống, khí phần nhiều hư thoát; Gái hư của huyết đều là do khí hư cho nên Tâm phiền thỉ phải có chứng đoản hơi nên dùng Các bài Q,ui tì thang, Đương qui bổ huyết thang, Dưỡng vinh thang để bổ khí Ỹà siáh huyếỊt thì chứng Tâm phiền sẽ khỏi. Còn như những người bị thổ huyết là do khí nghịch lên phần nhiều là do khí thực huyết hư cđ triệu chứng Tâm phiền nhất là huyết không nuôi Tâm thì nặng hơn. Nếu lại đi bổ khí thì khí càng mạnh mà húyết lại càng hư, khó mà khỏi bệnh của* Tâm; Điều trị phải bổ huyết thanh hỏa cho uống Chu sa an thàn hoàn (Huyết chứng luận).

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*