Chứng đàm khí câu kết

 Khái niệm

Chứng Đàm khí câu kết còn gọi là chứng Đàm uất, là tên gọi chung cho những chứng trạng do đàm với khí uất kết ỏ các bộ phận trong cơ thế gây nẻn bệnh. Chứng Đàm khí câu kết ph&n nhiều dọ tổn thương thát tình, khí trộ đờm nghẽn gây nên.

. Biểu hiện l&m sàng chủ yếu của chứng này là tinh chí ức uất, nđng nẩy hay giận, ngực sườn đầy tức, hay thở dài hoặc trong họng như vướng máe vật gì, hoặc bị nuốt nghẹn, thần trí ngơ ngác, hoặc phát thánh Anh lưu Tràng nhạc, rêu lưỡi tráng mỏng, mạch Huyền Tế mà Hoạt.

Chứng Đàm khí câu kết thưởng gập trong cẩu; bệnh Hung tý, Mai hạch khí, Ế cách, Điên, Anh lưu, Loa lịch v.v.

Cần chẩn đoán phân biệt với chứng Cạn Tỳ không điều hòa và chứng Can VỊ bất hòa.

 

Phân tích

Chứng Đàm khí câụ kết vì bộ vị ngăn trở khác nhau, chứng trạng khác nhạu, cho nén biểu hiện lâm sàng khá phức tạp.

Tinh khí uất kết, nđng nẩy dễ cáụ giận, ngực sườn đày tức, hay thở dài là những biểu hiện cộng đống, ở trong những tật bệnh khác nhau đều có đặc trưng riêng.

Nếu Đàm khí bĩ kết d vùng ngực, khí cơ không lưu thông dẫn đến Hung tý, biểu hiện chứng trạng vùng ngực bỉ đầy, đoản hơi khó thở, đau lan tỏa tối vùng Tâm và lưng, cúi ngửa khó, điều trị nên tuyên thông giáng nghịch, hành khí hóa đàm, cho uống Quãt chỉ khương thang (Kim qui yếu lược).

Nếu đàm khí bám chặt ở vùng họng thỉ thành Mai hạch khí, chứng trạng biểu hiện như vướng mác hột mơ trong họng khạc không ra nuốt không trôi, vùng ngực bĩ đầy, khí uất không lưu thông, điều trị nên lý khí tiêu đàm, cho uống Tử thất thang (Thái bình huệ dán hòa tễ cục phương).

Nếu đàm khí ngăn trở ở thực đạo gây nên Ể cách, biểu hiện chứng trạng nuốt bị vướng mác, nôn mửa ra đàm râi, hung cách bĩ đầy, miệng khô họng ráo, thời kỳ đầu còh nhẹ nhàng có thể khỏi dần dần, điều trị nên khai uẩt hóa đàm nhuận táo, dùng bài Khải cách tán (Y học Tám ngộ).

Nếu đàm khí uất kết, che lấp thần minh đẫn đến bệnh Điên, có chứng trạng tinh thần ức ủất nhạt nhẽo, ngây ngô im lìm, hành động chậm chạp, nói năng lộn xộn; điều tìrị nên lý khí giải uất, hóa đàm khai khiếu,’ cho uống bài Đạo đàm thang (Tế sinh phương).

Đàm khí câu kết ở Kinh lạc cđ thể trở thành Anh lưu, ở vùng trưâc cổ thường có cục sưng mềm hoặc thành khói, sác da không thay đổi, ấn vào mềm nhũn; điều trị nên lý khí giải uất, hóa đàm nhuyễn kiên, cho uống bài Hải tảo ngọc hồ thang (Ngoại khoa chinh tôn) gia giảm. Cũng có trường hợp kết ở cổ gáy, ở nách và khoeo chân hình thành Loa lịch, biểu hiện là cục bộ có những kết khối như hạt dặu, từng chuỗi như tràng nhạc, lớn bé nhiều ít không đều, không đau không nống, về sau to dần thành từng chuỗỉ, hoặc hdi đau, điều trị nên sơ Can giải uất, nhuyễn kiên hóa đàm, chọn dùng bài Tiêu loa hoàn’ (Y học dung trung tham tây lục).

Chứng Đàm khí câu kết thưèmg xẩy ra ỏ;người ấp ủ không thoải mái, tình chỉ bị ức uất, nhất là ỏ phụ nữ thường bị nhiều. Tỉnh chí bất toại, Can khí không thóảí mái, đàm khí uẩt kết thỉ gây nên chứng này. Mùa Xuân mộc vượng, Can khí dễ i>ị uất, cho nên chứng Đàm khí câu kết thườiig phát sinh hoặc nặng thêm vào mùa Xuân; bệnh tình lại tăng giảm tùy theo sự biến hóa của tình chí; vì thế khi điều trị, càn chú ý làm tốt công tác tư tưổng đối với bệnh nhân, khiến họ luôn có sự lạc quan, rất cđ lợi cho việc lành bệnh.

Chứng Đàm khí câu kết trong quá trình diễn biến của bệnh dễ kiêm chứng Can khí uất kết, chứng Tỳ hư thấp khốn và chứng VỊ khí thượng nghịch.

Chứng Đàm khí câu kết thường là cơ sở phật triển và diễn biến của Can khí uãt kết mà phát sinh. Đậm khí câu kết, khí cơ không lưu thông còn khả năng ỉàni’ ( an khí uất kệt nặng thêm, cho nên chứng Đàm khí câu kết thường kiêm cả chứng Cạn khí uất kết. Biểu hiện chủ yếu của chúng Can khí uất kết là tinh chí ức uất, ngực sườn đầy trướng, phiền táo dễ giận, mạch Huyền v.v Chứng Tỳ hứ thấp khốn không chi là nguyên nhân sinh đàm mà còn do Tỳ hự thì Can mộc tự vượng, dễ làm cho Can khí hoành nghịch, Can mộc lấn thổ lại tiến thêm bước nữa làm Tỳ hư nặng thêm, cho nên trong quá trình diễn biến của chứng Đàm khí câu kết thường có kiêm cả chứng Tỳ hư thấp khốn; Biểu hiện chủ yẽu của chứng Tỳ hư thấp khốn là bụng trướng đày, kém. ăn, lờm lợm buồn nôn, chân tay nặng nề, rêu lưỡi nhớt, mạch Nhu. Chứng Dàm khí câu kết còn cđ thể do “Đàm khí nghịch lên jdẫn đến chứng VỊ khí thượng nghịch, có những chứng trạng không thiết ân uống, Vị quản trướng đau, ợ hơi hoặc nấc, nôn mưa buồn nôn v.v.

Chứng Can Tỳ không điều với chứng Đàm khí câu kết: Chứng Đàm khí câu kết là do Can khí uất kết, khí cơ không thư sướng, đàm khí câu kết gây nên bệnh. Chứng Tỳ hư khống điều tức chứng! cân uất Tỳ hư, là do uất giận thương Can, Cạn măt sơ tiết, hoành nghịch phạm VỊ, Tỳ mất kiện vận gây nên. Hai chứng đều biểu hiện cộng động lậ tình chí ức uất, nóng nẩy dễ giận, ngực sườn đày tức, hay thỏ dài. Nhưng chứng Đàm khí câu kết còn vì bộ vị nghẽn trở khác nhau nên biểu hiện các tật bệnh Hung tý, Mai hạch khí, Ể cách, Diên, Anh lưu, Loa lịch, mà chứng Can Tỳ không điều thl có những biểú hiện Tỳ khí hư như kém án, bụng trướng, đại tiện lỏng, mỏi mệt yếu sức v.v. Về phương diện mạch và lưỡi, chứng Đàm khí câu kết vì cổ đờm trọc, cho nên rêu lưỡi nhớt, mạch Huyền Tế mà Hòật. Còn chứng Can Tỳ không điều thường là biểu hiện rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền.

Chứng Can Vị bất hòa với chứng Đầm khí câu kết: Chứng Can Vị bất hòa là do Can uất khí trệ, mất chức năng sơ tiết, Can khí phạm Vị, Vị mất sự hòa giáng gây nên bệnh. Chứng Đàm khí câu kết với chứng Can Vị bất hòa đều có những biểu hiện cộng đòng như tình chí ức uất, ngực sườn trướng đầy, nóng nảy dễ giận. Nhưng chứng Đàm khí câu kết cổ thể xuất hiện các triệu chứng họng cđ cảm giác vướng mấc, nuốt khó, thần trí ngớ ngẩn và sinh anh lưu loa lịch; Còn chứng Can VỊ bất hòa thì cố kiêm các chứng trạng Vị quản trướng đau, nấc và ợ hơi, nuốt chua, cồn cào v.v. Về phương diện mạch và lưỡi, chứng Đàm khí câu kết thì rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch Huyền Tế mà Hòạt. Chứng Can VỊ bất hòa thỉ rêu lưỡĩ vàng mỏng, mạch Huyền.

 

Trích dẫn y văn

Chứng uất đàm, ngực đầy trướng no, chín khiếu bí tác, cồn cào phiền muộn, hoậc trong họng kết hạch, ạàm ngủ không yên, hoặc Trường VỊ khổ chịu trở ngại cho sự án uống, hoặc khí nghịch bất lợi, so vai mà thở, đđ là chứng Uất đàm. Nguyên nhân của chứng này là do bị tổn thương thất tình, dễ hỉnh thành uất kết, Tỳ không vận chuyển, nghỉ thì khí kết, uất lại thành đàm… đều là nguyên nhân của Uất đàm. Mạch của Uất đàm phần nhiều Tràm Sắc; Trầm Trì tà hàn uất. Trầm Sác là nhiệt. Trầm Thực là có ngoan đàm. Trầm Lao là cđ kết ở trong. Điều trị Uất đàm, hàn uất thì tân tán, cho uống Hương Khung Nhị trăn thang. Nhiệt uất thỉ thanh giải, cho uống Chi liên nhị trần thang. Nếu là Phấ kỉnh có uất đàm thì dùng Tiết trai htía đàm hoàn gia Côn bổ, Đởm tinh (Đàm chứng,- Chứng nhân mạch trị)-

Chứng Đàm uất hễ động làm lả thd suyễn, Thốn khấu mạcti Trầm Hoặt (Lite tíắt – Đan Khê tăm pháp).

Chứng Ể cách bi tác là do Đăm với Khí chọi nhau khống tuyên thông. Đàm vì khí kích thích mà thăng lên. Khí vỉ cái nhớt của Đàm mà trệ lạỉ, cho nền bĩ tấc mà thành Ể cách, cho uống các bài Liên lý thang, Sinh khưcrng tả t&m thang (Bỉ măti – Loại chứng trị tài).

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*