Các vị thuốc có tac dụng bổ dương

Thuốc bổ dương phần lớn có tính vị ngọt, ấm hoặc mặn ấm hoặc cay nóng để ôn bổ dương khí của cơ thể. Vì thận dương là nguyên dương, thận dương hư nên bổ thì mới làm ôn ấm được tạng phủ khác, từ đó mới làm tiêu trừ hoặc cải thiện được chứng dương hư.

Thuốc bổ dương dùng để điều trị thận dương bất túc, chân tay lạnh, đau lưng mỏi gối – liệt dương tảo tiết, di tinh di niệu. Thận dương hư không thể nạp khí gây ra thở nhanh, thở nông, ho, hen, xuyễn. Thận dương suy, hỏa không sinh thổ, tỳ mất sự ôn vận, gây ra đau bụng lạnh, tiết tả. Thận dương hư làm tinh tuỷ hư, gây ra chóng mặt ù tai, bạc lông tóc, mềm cân cốt, nhi đồng phát dục không đầy đủ, răng lung lay. Thận dương hư khí hóa bất hành gây ra thủy phiếm, xung nhâm thất điều, băng lậu không cầm, đới hạ trong loãng.

Thuốc bổ dương phần lớn ôn táo nên chứng âm hư hỏa vượng không nên dùng.

1. Lộc nhung: nhung hươu, nhung nai.

Lộc nhung (Cornu Cervi Pantotrichum) là sừng non của con hươu Cervus nippon Temminck, thuộc họ hươu Cervidae.

Tính vị: ngọt,  mặn, ấm. Qui kinh can thận.

Tác dụng: tráng thận dương – ích tinh huyết – cường cân cốt, điều xung nhâm –  thác sang độc.

Chỉ định:

Điều trị thận dương bất túc, tinh huyết hao hư: liệt dương, tảo tiết, tiểu nhều không cầm, hoa mắt ù tai, đau lưng mỏi gối, chi lạnh, có thể dùng đơn độc, có thể dùng cùng với nhân sâm, ba kích như bài sâm nhung cố bản hoàn.

Điều trị chứng can thận tinh huyết bất túc: cân cốt mềm yếu, trẻ em phát dục kém, thường dùng cùng với sơn thù, thục địa như bài lục vị gia giảm.

Điều trị chứng xung nhâm hư hàn, băng lậu không cầm, thường dùng cùng với đương qui, a giao, bồ hoàng như bài lộc nhung tán. Trị đới hạ quá nhiều, thường dùng cùng với cẩu tích, bạch liễm

Điều trị mụn nhọt lở loét lâu ngày không liền, thường dùng cùng với hoàng kỳ, đương qui, nhục quế.

Liều lượng: 1 – 3g, nghiền bột để dùng.

Chú ý: đầu tiên nên dùng liều nhỏ, sau tăng dần liều để tránh dương thăng phong động, gây ra đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ hoặc trợ hỏa động huyết gây chảy máu mũi. Cấm dùng trong âm hư dương vượng, huyết nhiệt, phế nhiệt, vị hỏa thịnh.

Tác dụng dược lý: lộc nhung có tác dụng tăng cường phát dục, nâng cao sức làm việc, giảm mệt mỏi, cải thiện giấc ngủ và ăn uống, cải thiện sự trao đổi chất Protit, tăng cường khả năng lợi tiểu tiện. Thực nghiệm trên thỏ cho thấy lộc nhung làm tăng hồng cầu – huyết sắc tố – tế bào võng. Lộc nhung tăng trương lực cơ tử cung, điều tiết khả năng co tử cung. Lộc nhung làm tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim, tăng cường tái sinh hàn gắn vết loét, nhanh liền xương.

2. Ba kích thiên: cây ruột gà.

Ba kích thiên (Radis Morindae officinalis) là rễ của cây ba kích Morinda offcinalis How, thuộc họ cà phê Rubiaceae.

Tính vị: ngọt, cay, hơi ấm. Qui kinh can – thận.

Tác dụng: bổ thận dương – cường cân cốt – khứ phong thấp.

Chỉ định:

Điều trị chứng thận dương hư; liệt dương, không thụ được thai thường dùng cùng với dâm dương hoắc, kỷ tử. Trị hạ vị lạnh đau, rối loạn kinh nguyệt thường dùng cùng với cao lương khương, nhục quế, ngô thù du như bài ba kích hoàn.

Điều trị chứng can thận bất túc gây cân cốt mềm yếu, đau lưng thường dùng cùng với đỗ trọng, tỳ giải như bài kim cương hoàn.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: giáng thấp huyết áp.

Dược Liệu Ba kích

3. Dâm dương hoắc.

Dâm dương hoắc (Herba Epimedii) là toàn cây phơi khô của cây dâm dương hoắc Epimedium brevicornum Maxim, thuộc họ hoàng liên gai Berberidaceae.

Tính vị: cay, ngọt, ấm. Qui kinh can – thận.

Tác dụng: ôn thận tráng dương – cường cân cốt – khứ phong thấp.

Chỉ định:

Điều trị thận dương hư: liệt dương, không có thai, tiểu tiện nhiều, thường dùng cùng với thục địa, kỷ tử, ba kích như bài Tán dục hoàn.

Điều trị can thận bất túc gây đau cân cốt, tê nhức co rút do phong thấp, thường dùng cùng với đỗ trọng, ba kích, tang ký sinh. Ngoài ra gần đây áp dụng điều trị  chứng hen suyễn, cao huyết áp đạt hiệu qủa cao.

Liều dùng: 5 – 10g.

Tác dụng dược lý: nâng cao khả năng miễn dịch, đặc biệt có cải thiện khả năng miễn dịch  đối với bệnh nhân suy thận, giãn mạch ngoại vi, tăng lưu lượng máu, giảm cản trở ngoại vi, tăng lưu lượng tuần hoàn vành. Ngoài ra còn có tác dụng trấn tĩnh, giảm ho, tiêu đàm.

4. Bổ cốt chỉ: phá cố chỉ, hạt đậu miêu.

Bổ cốt chỉ (Fructus Psoraleae) là hạt phơi khô của cây phá có chỉ Psoralea corylifolia L, thuộc họ cánh bướm Papilionaceae.

Tính vị: cay, đắng, ôn. Qui kinh thận – tỳ.

Tác dụng: bổ thận trợ dương – cố tinh sáp niệu – ôn tỳ chỉ tả – nạp khí bình suyễn.

Chỉ định:

Điều trị đau lạnh lưng, thường dùng cùng với đỗ trọng,  hồ đào nhục như bài thanh nga hoàn. Trị liệt dương thường dùng cùng với thỏ ty tử, trầm hương, hồ đào như bài bổ cốt chỉ hoàn.

Điều trị chứng tỳ thận dương hư, tiết tả, thường phối hợp với ngũ vị tử, nhục đậu khấu, ngô thù du  như bài tứ thần hoàn.

Điều trị chứng hen xuyễn do thận không nạp khí, thường phối hợp dùng với nhân sâm, nhục quế, trầm hương.

Liều dùng: 6 – 15g.

Tác dụng dược lý: giãn động mạch vành, hưng phấn thần kinh tim, tăng sức co bóp tim, rút ngắn thời gian chảy máu, chống ung thư, sát khuẩn, giệt giun.

5. Ích trí nhân.

Ích trí nhân (Fructus Alpiniae oxyphyllae) là quả gần chín phơi khô của cây ích trí Alpinia oxyphylla Miq, thuộc họ gừng Zingiberaceae.

Tính vị: cay, ấm. Qui kinh tỳ – thận.

Tác dụng: ôn thận cố tinh, sáp niệu, ôn tỳ chỉ tả.

Chỉ định:

Trị di tinh thường dùng cùng với bổ cốt chi, long cốt, kim anh tử. Trị di niệu hoặc đái đêm thường dùng cùng với ô dược, sơn dược như bài xúc tuyền hoàn.

Điều trị tỳ vị hư hàn gây đau bụng đi lỏng, bụng lạnh đau, thường dùng cùng với bạch truật, can khương. Trị trẻ em chảy dãi, hoặc đêm ngủ chảy dãi nhiều, thường dùng cùng với đẳng sâm, bạch truật, trần bì.

Liều dùng: 3 – 10g.

6. Hải mã: cá ngựa, hải long.

Hải mã (Hippocampus) là toàn bộ con cá ngựa Hippocampus kelloggi jordan et Snyder, thuộc họ hải long Syngnathidae.

Tính vị: ngọt, mặn, ấm. Qui kinh can – thận.

Tác dụng: bổ thận tráng dương, hoạt huyết tán kết, tiêu thũng chỉ thống.

Chỉ đinh:

Điều trị liệt dương, tinh ít, thận dương hư suy, tử cung lạnh không có thai, đau lưng mỏi gối, đi tiểu nhiều lần. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với bổ cốt chi, dâm dương hoắc.

Điều trị chứng khối tích tụ trong ổ bụng thường dùng cùng với đại hoàng, thanh bì như bài hải mã thang; do vấp ngã thường dùng cùng với tô mộc, hồng hoa. Ngoài ra có thể dùng để điều trị thận hư gây hen xuyễn.

Liều dùng: 1 – 1,5g.

7. Nhục thung dung.

Nhục thung dung (Herba Cistanches) là thân phơi khô cây nhục thung dung  Cistanche deserticola Y.C.Ma.

Tính vị: ngọt, mặn, ôn. Qui kinh thận – đại trường.

Tác dụng: bổ thận dương – ích tinh huyết – nhuận tràng thông tiện.

Chỉ đinh:

Điều trị chứng thận dương bất túc gây liệt dương, đau lưng mỏi gối, thường dùng cùng với thục địa, thỏ ty tử, ngũ vị tử như bài Nhục thung dung hoàn. Trị lạnh tử cung không có thai thường dùng cùng với lộc giác giao, đương qui, tử hà sa.

Điều trị đại tiện bí kết, thường dùng cùng với đương qui, chỉ xác như bài tế xuyên tiễn.

Liều dùng: 10 – 15g. Liều cao dùng 30g.

Tác dụng dược lý: thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng giảm huyết áp, chống lại vữa sơ động mạch, chống lão suy, tăng cường nhu động đại tràng, ức chế khả năng hấp thu nước của đại tràng.

8. Toả dương.

Toả dương (Herba Cynomorii) là thân phơi khô của cây tỏa dương Cynomorium songaricum Rupr.

Tính vị: ngọt, ấm. Qui kinh can – thận – đại trường.

Tác dụng: bổ thận dương – ích thận tinh – nhuận tràng thông tiện.

Chỉ định:

Điều trị chứng liệt dương,đau lưng mỏi gối, không có thai do thận dương hư, thường dùng cùng với ba kích, bổ cốt chi, thỏ ty tử.

Điều trị đại trường táo kết, tiểu tiện bí, thường dùng cùng với hắc ma nhân, đương qui.

Liều dùng: 10 -15g.

 

9. Thỏ ty tử: hạt dây tơ hồng.

Thỏ ty tử (Semen Cuscutae) là hạt cây tơ hồng phơi khô Cuscuta chinensis Lam, thuộc họ bìm bìm Convolvulaceae.

Tính vị: ngọt, ấm. Qui kinh can – tỳ – thận.

Tác dụng: bổ thận cố tinh – dưỡng can minh mục – chỉ tả – an thai.

Chỉ định:

Trị liệt dương di tinh thường dùng cùng với kỷ tử, ngũ vị tử như bài diễn tông hoàn.

Trị tiểu nhiều thường dùng cùng với tang phiêu tiêu, lộc nhung,  ngũ vị tử. Trị đới hạ, thủy trọc, thường dùng cùng với phục linh, liên tử,  khiếm thực như bài phục thỏ hoàn.

Điều trị thận dương bất túc, gây mắt hoa, thị lực giảm, thường dùng cùng với thục địa, kỷ tử, sa tiền tử như bài trú cảnh hoàn.

Điều trị tỳ thận dương hư gây đi lỏng, thường dùng cùng với bạch truật, nhân sâm, bổ cốt chi.

Điều trị can thận bất túc gây động thai, thường dùng cùng với tục đoạn, tang ký sinh, a giao như bài thọ thai hoàn. Ngoài  ra còn trị tiêu khát, thường dùng cùng với thiên hoa phấn, ngũ vị tử, lộc nhung.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: tăng cường khả  năng tâm thu, giảm huyết áp trên chó gây mê; ức chế vận động đại trường, hưng phấn tử cung trên chuột. 

 

10. Đỗ trọng.

Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) là vỏ phơi khô của cây đỗ trọng Eucommia ulmoides Oliv, thuộc họ đỗ trọng Eucommiaceae.

Tính vị: ngọt, ấm. Qui kinh can – thận

Tác dụng: bổ thận can – cường cân cốt – an thai.

Vị thuốc Đỗ trọng

Ứng dụng lâm sàng:

Điều trị chứng hạ liệt chi dưới, liệt dương,tiểu nhiều do can thận bất túc, thường dùng cùng với bổ cốt chi, hồ đào nhục như bài thanh nga hoàn, hoặc dùng cùng với sơn thù, thỏ ty tử.

Điều trị chứng có thai ra huyết, động thai, sảy thai liên tục, thường dùng cùng với tục đoạn, đại táo, thỏ ty tử, a giao.

Trên lâm sàng ứng dụng điều trị tăng huyết áp do thận hư, thường dùng cùng với dâm dương hoắc, tang ký sinh, ngưu tất, do can hỏa vượng thường dùng cùng với hạ khô thảo, cúc hoa, hoàng cầm.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: hạ huyết áp, giảm hấp thụ cholesterol khi dùng hạ huyết áp thì đỗ trọng sao tốt hơn là dùng sống. Trên thực nghiệm cô lập tử cung, đỗ trọng làm giảm khả năng co cơ tự chủ của tử cung. Đối với chó – chuột đều có tác dụng lợi niệu giảm đau. Trên động vật thấy tăng cường chức năng của tuyến thượng thận, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.

11. Tục đoạn.

Tục đoạn (Radis Dipsaci) là rễ phơi khô của cây tục đoạn Dipsacus aspercides C.Y. cheng et T. M. Ai, thuộc họ tục đoạn Dipsacaceae.

Tính vị: đắng, ngọt, cay, hơi ôn. Qui kinh can – thận.

Tác dụng: bổ can thận, cường cân cốt, chỉ huyết an thai, nhanh liền xương.

Ứng dụng:

Điều trị đau lưng mỏi gối, vô lực, thường dùng cùng với đỗ trọng,  ngưu tất, bổ cốt chỉ. Trị phong thấp co cân cốt gây đau thường dùng cùng với tỳ giải, phòng phong, ngưu tất như bài tục đoạn hoàn, vấp ngã gãy xương,  sưng nề thường dùng cùng với cốt toái bổ.

Điều trị động thai ra huyết hoặc sảy thai liên tục thường dùng cùng với tang ký sinh, thỏ ty tử, a giao như bài thọ thai hoàn. Trị băng kinh, dùng cùng với hoàng kỳ, địa du, ngải diệp như bài tục đoạn hoàn.

Liều dùng: 10 – 15g.

12. Cáp giới: tắc kè.

Cáp giới (Gekko) là con tắc kè Gekko geko Linnacus, mổ bỏ ruột, phơi hay sấy khô, thuộc họ tắc kè Gekkonidae.

Tính vị: mặn, bình. Qui kinh phế – thận.

Tác dụng: trợ thận dương, ích tinh huyết – bổ phế khí – định xuyễn thấu.

Chỉ định:

Điều trị hen xuyễn do phế thận lưỡng hư, thận không nạp khí, thường dùng cùng với nhân sâm như bài Nhân sâm cáp giới tán.

Điều trị liệt dương do thận dương bất túc, tinh huyết hao hư, thường dùng cùng với nhân sâm, dâm dương hoắc, lộc nhung.

Liều dùng: tán bột uống 1 – 2g.

Tác dụng dược lý: tăng cường khả năng miễn dịch, chống co thắt để bình xuyễn, chống viên, hạ đường máu, tăng cường hoạt kích của men trao đổi gốc tự do, giảm thấp hàm lượng LPO.

13. Đông trùng hạ thảo.

Đông trùng hạ thảo (Cordyceps) là cả phần nấm và con sâu phơi hay sấy khô của con đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis (Berk.) Sac.c, thuộc họ nang khuẩn Ascomycetes.

Tính vị: ngọt, bình. Qui kinh phế – thận.

Tác dụng: ích thận tráng dương, bổ phế bình xuyễn, chỉ huyết hoá đàm.

Chỉ định:

Thận hư gây đau lưng, liệt dương, di tinh, thường dùng cùng với dâm dương hoắc, ba kích, thỏ ty tử.

Phế hư – phế thận lưỡng hư gây ho hen – ho ra máu thường dùng cùng với nhân sâm, cáp giới, hồ đào nhục.

Liều dùng: 5 – 10g.

Tác dụng dược lý: thực nghiệm trên chuột cho thấy có tác dụng giãn cơ khí quản, tăng cường tác dụng của tuyến thượng thận, tăng cường khả năng miễn dịch của tế bào. Thực nghiệm gây viêm thận trên chuột, đều thấy có tác dụng giảm protein niệu, creatinin máu. Ngoài ra đông trùng hạ thảo có tác dụng giảm nhịp tim, giảm huyết áp, giảm thiếu máu cơ tim, ức chế hình thành cục máu đông, giảm cholesterol máu, TG máu, chống ung thư, chống viêm, kháng khuẩn, tiêu đàm, chống phóng xạ.

14. Tử hà sa: nhau thai, thai bàn.

Tử hà sa (Placenta Hominis) là nhau thai sản phụ khỏe mạnh (bóc sạch màng, dùng tươi ngâm rượu hoặc ngâm mật ong để uống, hoặc đêm đồ lên), phơi sấy khô, tán bột, thuộc họ người Hominidae. 

Tính vị: ngọt, mặn, ôn. Qui kinh tâm – phế – thận.

Tác dụng: ôn thận bổ tinh – ích khí dưỡng huyết.

Chỉ định:

Điều trị di tinh, liệt dương, đau lưng, ù tai do thận khí bất túc thường dùng cùng với lộc nhung, nhân sâm, đương qui, thỏ ty tử.

Điều trị ho hen do phế thận lưỡng hư, thường dùng cùng nhân sâm,  cáp giới, hồ đào nhục, địa long.

Điều trị chứng sau đẻ ít sữa do khí huyết bất túc, thường dùng cùng với đẳng sâm,  hoàng kỳ, đương qui, thục địa.

Liều dùng: tán bột  uống ngày 1,5 – 3g. Dùng tươi, ăn 1 tuần 2 – 3 lần,  mỗi lần 1 cái.

Tác dụng dược lý: tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng, tăng cường khả năng phát dục của tuyến vú – tử cung – âm đạo.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*