Bạch thược: công dụng Dược liệu quý trong vườn hoa

Cây Thược dược Trung Quốc khi không có hoa

Bạch thược là một vị thuốc từ cây Thược dược Trung Quốc. Không chỉ nổi bật bởi màu sắc và hình dạng tuyệt đẹp của hoa, rễ của loài cây này còn là một vị thuốc quý. Cũng là loại dược liệu đã được sử dụng từ lâu đời trong Đông y với công dụng bổ máu, điều kinh, giảm đau, làm mát, lợi tiểu. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về Bạch thược và công dụng, cách dùng của nó trong bài viết này.

1. Mô tả và phân bố

Loài cây Bạch thược hay Bạch thược dược có tên khoa học là Paeonia lactiflora Pall., thuộc họ Hoàng liên (Ranunculaceae).

Chú ý phân biệt với cây hoa thược dược Dahlia variabulus Desf thuộc họ Cúc (Asteraceae) được trồng làm cảnh vào dịp Tết. 

1.1. Mô tả

Đây là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 50 – 80 cm.

Cây Thược dược Trung Quốc khi không có hoa
Cây Thược dược Trung Quốc khi không có hoa

Bạch thược có rễ củ to, mập, mặt ngoài màu nâu, ruột màu trắng hoặc hồng nhạt.

Rễ Bạch thược đã cạo vỏ
Hình rễ Bạch thược đã cạo vỏ

Thân nhẵn, mọc thẳng. Lá mọc so le, có cuống dài, chia thành 3 – 7 thùy hình trứng hoặc mác thuôn, dài 8 – 12 cm, ròng 2 – 4 cm, đầu nhọn. Hoa mọc to riêng lẻ ở ngọn thân, gồm nhiều cánh màu trắng, nhị vàng.

1.2. Phân bố

Bạch thược dược học hoang hoặc được trồng ở vùng Đông Bắc, Thiểm Tây và Nam Cam Túc ở Trung Quốc. Nó cũng được tìm thấy ở Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ và Siberia, Liên Xô. 

2. Bào chế

Thu hái rễ từ cây 3 đến 5 tuổi vào mùa hè và thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đổ luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.

Dược liệu phiến: Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát mỏng, phơi khô.

3. Thành phần hoá học

Trong Bạch thược có Benzoylpaeoniflorin, Oxypaeoniflorin, Albiflorin
 Paeoniflorin,  6′-O-Galloyl paeoniflorin (GPF), Paeonolide, Benzoyloxypeoniflorin,  Paeoniflorigenone,.. Và còn có tinh bột, tanin, calcium oxalat, một ít tinh dầu, acid benzoic, nhựa và chất béo, chất nhầy.

4. Tác dụng dược lý

  • Benzoylpaeoniflorin có thể điều trị bệnh mạch vành bằng cách giảm apoptosis (chết tế bào theo chương trình) của chuột mắc bệnh mạch vành.
  • 6′-O-galloylpaeoniflorin (GPF) cho thấy khả năng thu dọn đáng kể chống lại gốc tự do; GPF có thể được phát triển như một chất chống oxy hóa.
  • Paeoniflorin đã được chứng minh là bảo vệ thần kinh trong đột quỵ nhồi máu não, nó có thể có giá trị điều trị tiềm năng như một loại thuốc chống đột quỵ.  Paeoniflorin có tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch, nó có thể tạo ra sự dung nạp miễn dịch tế bào. Paeoniflorin có thể có tác dụng chống dị ứng. Ngoài ra, Paeoniflorin tạo ra tác dụng hạ đường huyết đáng kể ở chuột được điều trị bằng streptozotocin và có tác dụng tối đa sau 25 phút sau khi điều trị.
  • Và rất nhiều những nghiên cứu đã tiến hành cho thấy tiềm năng của chiết xuất và các hợp chất từ Bạch thược tác dụng lên bệnh mạch máu do tắc nghẽn, tác dụng chống viêm, điều hoà miễn dịch, hạ đường huyết,…

5. Công dụng và liều dùng

5.1. Công dụng theo YHCT

Tính vị: đắng, chua, ngọ, hơi hàn. Qui kinh can – tỳ.

Tác dụng: dưỡng huyết, điều kinh, bình can chỉ thống, liễm âm chỉ hàn.

Chỉ định:

Điều trị chứng huyết hư âm hư nội nhiệt gây rối loạn kinh nguyệt, băng lậu thường dùng cùng với thục địa, a giao, địa cốt bì.

Điều trị chứng can âm bất túc, can khí uất kết hoặc can dương thượng cang gây đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực sườn, đau bụng, tứ chi co quắp, thường dùng cùng với ngưu tất, sinh địa, thạch quyết minh để điều trị đau đầu – chóng mặt, trị can uất gây đau tức ngực sườn thường dùng cùng với đương qui, bạch truật, sài hồ. Trị đau bụng, tứ chi co quắp thường dùng cùng với cam thảo. Trị can vị bất hòa, đau bụng tiết tả thường dùng cùng với phòng phong, bạch truật.

Liều dùng: 10 – 15g. Liều cao 15 – 30g.

5.2. Liều dùng

Ngày dùng từ 8g đến 12g, dạng thuốc sắc, hoặc thuốc hoàn. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.

6. Bài thuốc kinh nghiệm

6.1. Trị váng đầu

Có kèm theo hoa mắt, ù tai, cơ bắp run giật, chân tay tê dại.

Dùng bài Bổ can thang (Y tông kim giám): Bạch thược 20g, Đương quy, Thục địa mỗi thứ 16g, Táo nhân 20g, Mạch môn 12g, Xuyên khung và Mộc qua mỗi thứ 8g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.

6.2. Trị chứng co giật cơ

Chủ yếu cơ cẳng chân co rút

Dùng bài Thược dược Cam thảo thang ( Thương hàn luận): Bạch thược, Cam thảo, mỗi thứ 16g, sắc uống.

Hoặc dùng bài: Thược dược 30g, Quế chi, Cam thảo mỗi thứ 15g, Mộc qua 10g, ngày 1 thang, sắc uống. 

6.3. Trị tiểu đường

Cam thảo giáng đường phiến: Cam thảo sống 8g, Sinh Bạch thược 40g.

6.4. Thuốc bổ máu

Có tác dụng với chứng: Thiếu máu, da xanh xao, đau tức sườn ngực, cơ thể yếu, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều.

Bài Tứ vật thang: Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*