Phan tả diệp 100g

10.500

Mô tả

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI, CHẾ BIẾN

  •  Sản phẩm là dược liệu khô, giá bán tính theo đơn vị 100g.
  •  Dược liệu đã được xử lý làm sạch, có thể sử dụng được luôn.
  •  Dược liệu được đóng gói túi nilon kèm hạt hút ẩm.

HƯỚNG DẪN MUA HÀNG

ĐÔNG DƯỢC TINH TÚ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ:

  •  Bán buôn, bán lẻ dược liệu.
  •  Tư vấn, kê đơn điều trị bằng đông dược.
  •  Gia công, bào chế đơn thuốc đông y cho các bác sĩ.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

 

KHÁI QUÁT THÔNG TIN VỀ DƯỢC LIỆU

Phan tả diệp (Cassia angustifolia Vahl) hay còn gọi là Dương tả diệp, tả diệp trà là một vị thuốc rất hay dùng để chữa trị các bệnh táo bón, giúp thông đại tiện, những trường hợp hay bị tích trệ ở bụng, tuy nhiên cần phải chú ý đến những tác dụng không mong muốn của thuốc.

Phan tả diệp là gì ?

Danh pháp

Tên thường gọi: Phan tả diệp, Dương tả diệp, Tả diệp trà.

Tên khoa học: Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Delile.

Họ: Vang (Caesalpiaceae).

Mô tả cây Phan tả diệp

Cassia angustifolia Vahl là một loại cây bụi cao khoảng 1m, có lá kép lông chim chẵn, thường gồm 5 đến 8 đôi, có cuống ngắn. Hoa mọc thành chùm ở ở kẽ lá, gồm có 6-14 hoa, cánh hoa màu vàng có 10 nhị. Quả đậu hình túi, dài 4 đến 6 cm, rộng 1-17cm, có lông trắng mềm khi còn non, về sau rụng đi trong quả có từ 4-7 hạt.

Cây Cassia acutifolia Delile so với cây trên gần như giống nhau chỉ khác ở phần lá có hình trứng rộng hơn, hoa nhỏ hơn, quả ngắn nhưng rộng hơn 2-2,5 cm.

Mô tả cây Phan tả diệp
Hình ảnh mô tả cây Phan tả diệp

Phân bố

Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở các nước nhiệt đới như Châu Phi, Ấn Độ (tây bắc và nam), vùng Ai Cập và dọc theo lưu vực của sông Nil.

Ở Trung Quốc có đem giống về trồng ở đảo Hải Nam và đảo Vân Nam. Ở nước ta chưa có cây thuốc này nên phải nhập từ nước ngoài.

Chế biến

Bộ phận dùng là lá phơi khô, chọn sạch tạp chất, sàng sẩy sạch cọng cuống là sử dụng được.

Thành phần hóa học

Trong vị thuốc có chứa hoạt chất antraglucozit bao gồm sennozid A, sennozid B, aloe.emodin tự do, rhein. Ngoài ra còn chứa các chất khác là kaempferola và izoramnetin.

Tác dụng của Phan tả diệp

 * Theo y học hiện đại

Phan tả diệp có thành phần gây tẩy xổ là antraglucoseside (anthraquinone glycoside) mà chủ yếu là sennoside.

Ngoài ra nước ngâm của thuốc có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.

Dùng liều cao có tác dụng tẩy xổ mạnh phân lỏng đau bụng, nếu liều cao nữa có thể đau bụng dữ dội nôn ói trong 3 – 4 giờ.

Tác dụng tẩy kéo dài 1 – 2 ngày, sau đó không bị táo bón lại.

 * Theo y học cổ truyền

Tính vị: ngọt, đắng, lạnh. Quy kinh đại trường.

Tác dụng: tả hạ đạo trệ.

Chỉ định: 

Chứng bí đại tiện, thường dùng dạng bột hãm với nước uống, liều nhỏ có tác dụng nhuận tràng, liều cao có tác dụng công hạ. Nếu nhiệt kết tiện bí, bụng căng chướng đau thường phối hợp dùng với chỉ thực, hậu phác để tăng cường tác dụng tả hạ.

Ngoài ra phan tả diệp còn có tác dụng tả hạ hành thủy tiêu chướng, dùng trong chứng phúc thủy. Có thể dùng bột phan tả diệp hãm nước sôi uống, hoặc dùng cùng với khiên ngưu tử,  đại phúc bì để tăng cường tác dụng tả hạ hành thủy.

Liều dùng: hãm nước sôi uống 1,5  – 3g. Sắc uống 5 –  9g, cho vào sau.

Chú ý: cấm dùng khi phụ nữ  đang kỳ kinh, có thai, cho con bú. Khi dùng liều cao có thể gây buồn nôn, đau bụng.

Cách sử dụng Phan tả diệp

Vị thuốc dùng để nhuận tràng liều từ 1,5 – 3 g, tẩy xổ liều 5 – 10 g, hãm nước sôi uống, thuốc thang cho vào sau.

Các bài thuốc từ Phan tả diệp

Chữa các trường hợp bị tắc ruột

Trước hết truyền dịch rồi dùng ống xông bao tử hạ áp hút dịch vị cùng với thức ăn trong bao tử, rồi bơm nước phan tả diệp.

Thụt ruột sau 2 – 4 giờ uống thuốc.

Liều dùng cho người lớn từ 15 – 30 g.

Phan tả diệp chữa táo bón

Thông thường các trường hợp táo bón dùng thuốc với liều từ 3 – 6 g, nếu nặng có thể dùng lên đến 10 g, dùng nước sôi sắc hãm uống.

Cây thường hay phối hợp với các vị thuốc khác để tăng công dụng trị chữa bệnh.

Phan tả diệp 6 g, Chỉ thực 6 g, Hậu phác 9 g sắc uống dùng để trị táo bón có nhiệt tích.

Phan tả diêp 4 g – 6 , Đại hoàng 9g, Trần bì 4 g, Hoàng liên 3 g, Đinh hương và Sinh khương mỗi vị đều 3 g sắc uống. Trị táo bón trong các trường hợp thực tích đầy chướng bụng khó đi cầu.

Đối với bệnh nhân sau phẫu thuật

Dược liệu này giúp cho chức năng ruột mau phục hồi.

Dùng vị thuốc này với liều 4 g hãm nước sôi uống.

Trị rối loạn tiêu hóa thực tích đầy bụng

Phan tả diệp 2g, Tân lang, Đại hoàng mỗi vị 3g, Sơn tra 10g sắc uống.

Trị viêm túi mật, viêm tụy cấp, sỏi túi mật và xuất huyết tiêu hóa

Mỗi lần uống 4 viên nang nhựa mỗi viên có 0,25 g thuốc sống, ngày uống 3 lần, trong 24 giờ nếu chưa đi đại tiện cho uống thêm 1 lần nữa.

Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn

Dùng Phan tả diệp với liều 10g uống hãm với nước sôi uống trước khi phẫu thuật.

Lưu ý

  • Không dùng phan tả diệp cho phụ nữ đang cho con bú vì trong lá phan tả diệp có chứa các anthranoid, rất dễ hấp thu qua sữa làm trẻ bị tiêu chảy.
  • Anthranoid cũng gây tăng co bóp cơ trơn tử cung và bàng quang. Do đó, phụ nữ có thai, người bị viêm bàng quang, viêm tử cung không nên dùng.
  • Người táo bón do co thắt đại tràng hoặc viêm đại tràng cũng không được dùng.
  • Cần chú ý nếu dùng quá liều có thể gây đau bụng, buồn nôn.

Phan tả diệp là một loại thảo dược có tính nhuận tràng tẩy xổ mạnh thường sử dụng trong các trường hợp táo bón, tắc ruột. Tuy nhiên cần phải lưu ý đối với các trường hợp có chống chỉ định với thuốc, cần tham vấn với bác sĩ về chuyên môn và cách sử dụng để đạt hiệu quả cao và tính an toàn cho người bệnh.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Phan tả diệp 100g”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *