Cẩu tích 100g

7.000

Mô tả

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI, CHẾ BIẾN

  •  Sản phẩm là dược liệu khô, giá bán tính theo đơn vị 100g.
  •  Dược liệu đã được xử lý làm sạch, có thể sử dụng được luôn.
  •  Dược liệu được đóng gói túi nilon kèm hạt hút ẩm.

 

HƯỚNG DẪN MUA HÀNG

ĐÔNG DƯỢC TINH TÚ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ:

  •  Bán buôn, bán lẻ dược liệu.
  •  Tư vấn, kê đơn điều trị bằng đông dược.
  •  Gia công, bào chế đơn thuốc đông y cho các bác sĩ.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

 

KHÁI QUÁT THÔNG TIN VỀ DƯỢC LIỆU

Cẩu tích còn có tên khác là Lông cu ly, Cù liền, Lông khỉ, Kim mao; tên khoa học của Cẩu tích là Cibotium barometz (L.) J. Sm. thuộc họ Lông cu ly (Dicksoniaceae). Từ lâu Cẩu tích được dùng với công dụng: ngâm rượu hoặc sắc uống chữa đau lưng, nhức xương khớp, lông bịt vết thương giúp cầm máu. 

1. Mô tả dược liệu Cẩu tích

1.1. Cây Lông cu ly

Cây lông cu ly là một loại quyết thực vật, mọc hoang khắp ở những vùng đồi núi của Việt Nam, nhiều nhất là vùng Tây Bắc. Bên cạnh đó còn xuất hiện ở một số nước Đông Nam Á và một số tỉnh miền Nam Trung Quốc. Phần thân rễ của cây có lông tơ vàng bao phủ, trông như con chó hay con cu ly.

Theo cách hiểu dân gian, Cẩu là chó, Tích là lưng, xương sống. Khi thuốc chưa thái có hình giống lưng của con chó nên gọi là Cẩu tích.

Cây cẩu tích
Cây cẩu tích

1.2. Dược liệu Cẩu tích

Cây thuốc này thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là vào khoảng cuối thu sang đông. Người dân thường thường đào lấy toàn bộ phần bẹ và những vùng có lông vàng của cây bao phủ, chặt bỏ toàn bộ cành.

Sau khi hái về thì rửa sạch, cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông màu vàng phủ xung quanh thân rễ rồi thái mỏng, phơi khô. Có khi đồ hơi nước rồi mới phơi , tiến hành làm trong nhiều lần. Có trường hợp lại đồ với đậu đen 9 lần đồ, 9 lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng, phơi khô.

Rang cát nóng: cho dược liệu đã thái phiến vào, tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 tiếng, đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 12 tiếng rồi sao vàng. Có thể tẩm muối ăn.

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

2. Thành phần hoá học

Hoạt chất chưa rõ. Hiện mới biết trong thân rễ có tinh bột và các phospholipid theo các nghiên cứu đã được tiến hành.

Sơ bộ nghiên cứu vị thuốc Tục đoạn Việt nam thấy dịch chiết Tục đoạn có vị hơi ngọt, sau hơi tê lưỡi, có phản ứng acid với giấy quì, có phản ứng dương với các thuốc thử chung với alkaloit, phản ứng tanin cũng rõ rệt, có đường và có thể có saponin (Lê Anh 1961, Bộ môn Dược liệu).

3. Tác dụng dược lý

Các nghiên cứu chỉ ra rằng:

  • Thuốc sắc từ thân rễ của Cẩu tích có tác dụng chống loãng xương trên thực nghiệm. Và thúc đẩy sự hình thành xương, ngoài ra còn có tác dụng chống oxy hoá và kháng khuẩn. Tuy nhiên số nghiên cứu được công bố về loài cây này vẫn còn rất ít và cần được đẩy mạnh trong tương lai.
  • Ngoài thân rễ cẩu tích, người ta còn dùng lông vàng phủ xung quanh thân rễ để đắp các vết thuơng, vết đứt tay, đứt chân để cầm máu. Tác dụng này do các lông đó hút huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu cục, làm cho máu chóng đông. 

4. Công dụng theo YHCT

Tính vị: đắng, ngọt, ấm. Quy kinh can, thận.

Tác dụng: khứ phong thấp, bổ can thận.

Chỉ định:

Chứng phong thấp tý thống, thường dùng với đỗ trọng, tang ký sinh, tục đoạn. Điều trị các thể đau lưng thường dùng với tỳ giải, thỏ ty tử như bài cẩu tích hoàn.

Chứng thận khí bất cố gây di niệu, bạch đới thường dùng với ngũ gia bì, ích trí nhân, tang phiêu tiêu. Điều trị xung nhâm hư hàn, đới hạ thường dùng với lộc giác, bạch liễm. 

5. Kiêng kỵ khi dùng Cẩu tích

Những người thận hư hữu nhiệt, tiểu tiện bất lợi hoặc đỏ vàng không dùng được.

6. Bài thuốc có Cẩu tích

6.1. Đơn thuốc chữa ngang lưng đau nhức

  • Cẩu tích ẩm: Cẩu tích 16g, Ngưu tất, Thổ ti tử, Sơn thù du, Lộc giao (chưng), Đỗ trọng mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, sắc uống.

Kinh nghiệm dân gian

  • Cẩu tích 15g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 10g, sinh mễ nhân 12g, mộc qua 6g, nước 600ml. sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Có thể thêm 20ml rượu trong khi uống thuốc, nếu uống được rượu.

6.2. Trị chứng chân tay tê đau

Dùng các bài:

  • Huyết bảo đơn: Cẩu tích 16g, Chế Ô đầu, Tỳ giải mỗi thứ 12g, Tô mộc 8g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6 – 8g, ngày 2 lần, có thể sắc uống.
  • Cẩu tích ẩm: Kim mao cẩu tích, Xuyên Ngưu tất, Hải phong đằng, Mộc qua, Tang chi, Tùng tiết, Tục đoạn, Tần giao, Quế chi, Đương qui, Hổ cốt mỗi thứ 12g, Thục địa 20g, sắc uống. Có thể thêm rượu càng tốt, dùng tốt đối với bệnh nhân phong thấp có khí huyết hư.

Tóm lại, cẩu tích có tác dụng:

  • Chữa đau nhức ngang thắt lưng hoặc tê tay chân
  • Dùng lông để cầm máu

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Cẩu tích 100g”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *