ĐỘNG KINH
– Biện chứng đông y: Can hỏa đàm nhiệt, hợp với phong nhiễu loạn bên trong, che mờ tâm khiếu.
– Cách trị: Thanh can tả hỏa, hóa đàm tuyên khiếu, tức phong chỉ kinh.
– Đơn thuốc: Gia vị tức phong định giản thang.
– Công thức:
Trần bì 3g | Pháp hạ 6g |
Nam tinh 6g | Hóa bì 6g |
Sài hồ 3g | Hoàng cầm 3g |
Thanh đại 1,5g | Lô hội 1,5g |
Đương quy 9g | Câu đằng 9g |
Chích hoàng kỳ 15g | Tây đảng sâm 9g |
Bạch truật 6g | Can khương 6g |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
– Hiệu quả lâm sàng: Bạch XX, nữ, 32 tuổi. Tới khám ngày 5-4-1969. Bệnh nhân cho biết bị động kinh đã hơn 10 nǎm. Trước mỗi lúc lên cơn thường rú lên tiếng như lợn dê kêu, sau đó liền hôn mê, ngã ra đất, bất tỉnh nhân sự, miệng sùi bọt trắng, hai mắt trợn ngược, chân tay co giật, ỉa đái dầm dề. Lúc bệnh nặng, mỗi ngày thấy người mỏi mệt rã rời, còn không thấy triệu chứng gì khác.
Mạch huyền sác mà hoạt, rêu lưỡi vàng bẩn. Chứng này thuộc về can hỏa đàm nhiệt, hợp với phong làm nhiễu loạn bên trong, che mờ tâm khiếu. Cần trị bằng phép thanh can tả hỏa, hóa đàm tuyên khiếu, tức phong chỉ kinh. Sau khi khám, chúng tôi cho uống “Gia vị tức phong định giản thang” gia giảm, đã uống tất cả 50 thang, bệnh cũ đã hết, khỏe mạnh như thường. Theo dõi mười nǎm, không thấy tái phát.
– Bàn luận: Trong bài thuốc này, vị Thanh đại, Hoàng cầm, Lô hội, Sài hồ có tác dụng thanh can tả hoả; Trần bì, Pháp hạ, Nam tinh, Hóa bì có tác dụng hóa đàm khai trọc. Người xưa có nói “tỳ là nguồn gốc sinh ra đàm”, cho phối hợp dùng Đảng sâm, Hoàng kỳ, Trần bì, Bạch truật để bồ tỳ ích khí, vừa có thể triệt được nguồn gốc sinh ra đàm, lại vừa có thể giảm bớt tác dụng khổ, hàn làm hỏng vị của Thanh đại, Lô hội, phát huy tác dụng tức phong thông lạc của Đương quy, Câu đằng. Sách “Kim quỹ” có nêu “người bị bệnh đàm ẩm, nên dùng ôn dược để hóa”. Do đó chúng tôi có phối hợp sử dụng Can khương cùng với Pháp hạ, Nam tinh, Hóa bì để ôn hóa đàm trọc. Trong bài thuốc, cùng lúc có sử dụng các vị hàn ôn hư thực, là phù hợp với sự phức tạp và ngoan cố của bệnh động kinh, cho nên sử dụng trên lâm sàng đạt hiệu quả tốt. Nhưng vì đây là một bệnh diễn biến phức tạp và lâu dài, nên tuyệt nhiên không thể dùng 1-2 thang thuốc mà khỏi được, nhất thiết phải uống thuốc kiên trì trong khoảng thời gian dài, bệnh mới có thể khỏi được.
205. ĐỘNG KINH
– Biện chứng đông y: Đàm trở ứng trệ, nghịch làm đờm theo khí dâng lên làm tắc thanh khiếu.
– Cách trị: Giáng nghịch trừ đàm, khai khiếu tinh thần.
– Đơn thuốc: Khương phàn thang.
– Công thức:
Sinh khương 9g | Sinh bạch phàn 3g |
Hai vị này đem dùng đũa gỗ trộn đều thành dạng hồ, thêm nước vừa đủ, khi bệnh nhân lên cơn đem đổ vào miệng cho uống nhiều lần.
– Hiệu quả lâm sàng: Lưu XX, nữ, 7 tuổi. Khám ngày 18-4-1964 Bệnh nhân đột nhiên hôn mê ngã vật xuống, mãi không tỉnh lại. Miệng đùn rớt dãi, chân tay lạnh cứng, cấm khẩu, bàn tay nắm chặt, khí úng, thở thô, trong cổ họng có tiếng đờm rít. Rêu lưỡi trắng bẩn, mạch trầm mà hoạt. Cho cấp cứu bằng “Khương phàn thang” đổ nhiều lần vào miệng. Lát sau bệnh nhi tỉnh lại như thường, lại chạy chơi.
– Bàn luận: “Khương phàn thang” chủ yếu dùng để trị cho những bệnh nhân lên cơ động kinh mà thường mãi không tỉnh lại, tức là dùng cho những thực chứng đàm quyết thì tốt. Bài thuốc này nhằm giảm bớt đau khổ cho bệnh nhân phải chịu đựng thời gian lên cơn kéo dài. Trong bài thuốc này, Bạch phàn tinh vị chua hàn, táo thấp khứ đàm, Sinh khương tinh vị cay ấm, hạ khí khứ đàm. Hai vị phối hợp, hành khí tan đờm, thần tỉnh mà khiếu được khai.
206. ĐỘNG KINH
– Biện chứng đông y: Phong đàm ứng trệ, nhiễu loạn thanh không, che mất tâm khiếu.
– Cách trị: Khu phong hóa đàm, thông kinh khai khiếu.
– Đơn thuốc: Định giản thang.
– Công thức:
Cúc hoa 9g | Câu đằng 9g |
Bạc hà 3g | Đảm nam tinh 3g |
Khương bán hạ 3g | Trần bì 3g |
Vân phục 9g | Cương tàm 9g |
Trúc nhự 9g | Thiên trúc hoàng 3g |
Tuyên mộc qua 9g | Ti qua lạc 9g |
Chích cam thảo 3g | Đạm trúc diệp 9g |
(trên đây là liều dành cho trẻ em).
Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu đàm nhiệt thịnh, có thể thêm Hoàng cầm (sao) 3g, Địa long 9g; nếu sau khi lên cơn co giật mà chân tay tê dại thì có thể thêm Nhẫn đông đằng 9-12g, Tang chi 9-12g, Kê huyết đằng 9-12g; nếu đầu váng mắt hoa, bồn chồn không yên thì có thể thêm Long xỉ 12-15g; với người nhiệt chứng không rõ thì thêm Khương hoạt tùy mức từ 3 đến 9g, Độc hoạt 3-9g; nếu tiêu hóa không tốt có thể tùy liệu thêm lượng vừa đủ Mạch nha, Cốc nha, Dĩ nhân.
– Hiệu quả lâm sàng: Trần XX, nam, 5 tuổi. Tới khám ngày 28-4-1978, Bệnh nhi đẻ thuận, đủ tháng. Sau khi sinh, phát triển bình thường. Từ tháng 12-1977 bắt đầu phát sinh chân tay vô lực, không đi được, qua điều trị thì bệnh khỏi. Nhưng sau đó lại thấy cơ thể suy nhược, ǎn uống kém, rồi lên cơn động kinh. Khi tới khám, đúng vào lúc lên cơn động kinh, thấy bệnh nhi hai mắt lác đi, chân tay co giật, mép sùi bọt trắng, sắc mặt trắng bệch, người không tỉnh táo, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn, vân tay đỏ. Sau khi cho dùng “Định giản thang”. Trước sau khám tất cả 5 lần, cho dùng bài thuốc này có gia giảm, tất cả uống 24 thang, các triệu chứng đã khỏi, bình phục. Về sau bố mẹ bệnh nhi có viết thứ cảm ơn, kể rằng bệnh cháu bé đã khỏi hẳn.
207. ĐỘNG KINH
– Biện chứng đông y: Phong đàn nội tụ, uất lâu hóa nhiệt, nhiệt đốt can âm, can dương thượng cang.
– Cách trị: Trấn can tức phong, tư âm giáng hỏa, trừ đàm định kinh.
– Đơn thuốc: Tam thạch thang.
– Công thức:
Sinh đại giả thạch 120g | Linh từ thạch 60g |
Kim mông thạch 15g | Toàn yết 9g |
Trần bì 9g | Pháp bán hạ 9g |
Đạm trúc nhự 9g | Đảm nam tinh 9g |
Sinh cam thảo 6g |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
– Hiệu quả lâm sàng: Tôn XX, nam, 18 tuổi, học sinh. Hơn 10 nǎm nay bị bệnh động kinh, đã dùng nhiều loại thuốc để chạy chữa mà không khỏi. Gần đây, bệnh tình lại phát triển, ngày nào cũng lên cơn, ít thì 1-2 lần, nhiều thì tới mấy lần. Khi lên cơn bệnh nhân thình lình thét lên, hai mắt trợn ngược, tay chân co giật, mép sùi đờm dãI, bệnh nhân vô cùng đau khổ. Khám thấy bệnh nhân tâm thần ngơ ngác, nói nǎng không lưu loát, trí nhớ kém, phân khô, mạch trầm huyền hữu lực hơi sác, chất lưỡi hơi đỏ, rêu vàng , trắng bẩn. Sau khi khám, cho dùng “Tam thạch thang” uống được một tuần đã giảm lên cơn, chỉ còn 2 lần, hơn nữa các triệu chứng cũng giảm đi rõ rệt. Rêu lưỡi giảm, mạch trầm huyền. Lại dùng bài thuốc trên, tiếp tục cho uống hơn 20 thang nữa, các cơn động kinh đã bị ngǎn chặn. Ngừng uống thuốc đã mấy nǎm, trong suốt thời gian này chỉ có 1 lần lên cơn, với các triệu chứng rất nhẹ. Trí nhớ của bệnh nhân đã khá hơn rất nhiều so với trước đây, cũng đã làm được một số công việc trong gia đình.
208. ĐỘNG KINH
– Biện chứng đông y: Hàn uất hóa nhiệt, tâm âm khí hư, can phong nội động, hiệp đờm ngược lên.
– Cách trị: Hóa đàm tức phong, tư âm định kinh.
– Đơn thuốc: Giản chứng hoàn.
– Công thức:
Thiên trúc hoàng 15g (tán mịn riêng) |
Viễn chí nhục 60g (đun chín) |
Thiên đông 60g | Bạch thược 90g |
Phục thần 120g | Chích cam thảo 18g |
Trầm hương 9g | Mạch đông (bỏ lõi) 60g |
Toàn phụng hoa 45g | Tô tử 30g |
Chế hương phụ 90g | Khương bán hạ 30g |
Tạo giác giáp 60g (bỏ vò đen, bỏ hột rồi sao lên) |
Tất cả đem tán mịn lấy một lượng bột Hoài sơn dược vừa đủ, trộn đều cùng với nước, làm hoàn, lấy Chu sa làm áo, mỗi lần uống 9g, mỗi ngày uống 2-3 lần.
– Hiệu quả lâm sàng: Sái XX,nam, 25 tuổi. Tới khám ngày 6-9-1978. Bệnh nhân bị động kinh đã 9 nǎm nay, đã tìm nhiều cách chữa trị nhưng chưa có kết quả. Trước khi tới khám, ngày nào cũng uống Phenytoin Natri (Dilantin), nhưng cứ khoảng 10-20 hôm lại lên cơn 1 lần, khi lên cơn bao giờ cũng bắt đầu bằng một tiếng kêu thét, sau đó hôn mê ngã xuống, mép sùi bọt trắng, chân tay co giật. Sau khi khám, cho điều trị một đợt “Giản chứng hoàn”. Bệnh nhân uống trong khoảng hơn một tháng. Trong suốt thời gian này không thấy lên cơn. Lại tiếp tục cho dùng một đợt nữa, khuyên nên chịu khó kiên trì uống liên tục. Uống hết thuốc thì bệnh khỏi, theo dõi gần 2 nǎm, tình trạng bệnh nhân tốt, khoẻ như người thường, không thấy tái phát cơn động kinh.
– Bàn luận: Bài thuốc “Giản chứng hoàn” này rút từ “Tiên tỉnh trai y học quảng bút ký” với tên gốc là “Bổ tâm ninh chi hoàn”, gia giảm mà thành, đã thu được kết quả lý tưởng trên lâm sàng.
Để lại một phản hồi