Cây La rừng: tác dụng của loài cây với tên gọi đặc biệt

cây La rừng

Cây La rừng có tên khoa học là Abelmoschus moschatus (L.) Medic. Cây có tên khác là Hoàng quỳ, Búp vàng, Vông vang. Cây thuộc họ Bông (Malvaceae). 

1. Giới thiệu chung về Cây La rừng

1.1. Mô tả dược liệu

Cây thảo, cao 0,8 -1m. Thân hình trụ, hóa gỗ ở gốc, có lông nháp. Lá mọc so le, có cuống dài, gốc hình tim, đầu nhọn, mép khía răng nhỏ, gân lá hình chân vịt, hai mặt có lông; lá phía dưới chia thùy nông, thùy hình tam giác; lá phía trên chia 5 thùy sâu, thùy hình mác; lá kèm nhỏ, hình giài.

Hoa to, màu vàng. Quả nang, hình chóp nhọn, có lông trắng, khi chín không còn tiểu đài; hạt nhỏ và nhiều, hình thận.

Mùa hoa quả: tháng 5 – 9.

cây La rừng
Cây La rừng còn có tên gọi khác là Hoàng quỳ, Búp vàng, Vông vang. 

1.2. Phân bố, sinh thái cây La rừng

Chi Abelmoschus Medik. có 5 loài ở Việt Nam, loài Vông vang vốn có nguồn gốc ở Ấn Độ, sau phát triển rộng khắp vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam cây mọc rải rác từ vùng núi thấp (thường dưới 1000m) đến trung du và đôi khi thấy cả ở đồng bằng.

Cây La rừng là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu hạn, thường mọc lẫn với các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, ven đồi, bãi hoang hay ven đường đi. Quả La rừng già tự mở cho hạt phát tán ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Cá biệt có những cây sống nơi đất ẩm chỉ tàn lụi 1 phần (cành lá), phần thân cành còn lại sẽ mọc chồi vào mùa xuân năm sau.

1.3. Bộ phận dùng

Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Hạt lấy ở những quả già phơi khô.

hoa cây La rừng
Hoa cây La rừng

1.4. Thành phần hóa học La rừng

Hàm lượng ambretolid trong tinh dầu tương đối cao và tương đương với tinh dầu vông vang thương phẩm của Ecuador.

Hạt còn chứa các chất khác nhau như methionine sulfoxyd, phospholipid  sterol. Dầu hạt còn có acid palmitic, acid myristic. Hạt còn có các acid béo mạch dài và các acid béo. Các acid béo nói sau nếu đã được tinh chế sẽ tạo ra mùi xạ của ambretolid, hiệu suất từ 0,2 – 0,6%.

2. Công dụng của cây La rừng

Cây La rừng có vị ngọt nhẹ, nhiều nhớt, tính mát, vào ba kinh: can, tỳ, phế, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, trừ thấp, nhuận tràng, lợi tiểu, làm dễ đẻ.

Lá được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ. Ngày dùng 20 – 40g, dạng thuốc sắc, thuốc hãm hoặc dùng tươi giã nhuyễn vắt nước uống. Rễ cây được dùng chữa nhức mỏi tay chân, các khớp sung nóng đỏ đau co quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày hành tá tràng.

Liều dùng từ 20 – 40 g/ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm.

Cây La rừng
La rừng có vị ngọt nhẹ, nhiều nhớt, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, trừ thấp, nhuận tràng, lợi tiểu

Hạt chữa đái buốt, đái dắt, sỏi thận, sỏi bàng quang, đại tiểu tiện bí kết, làm dễ đẻ và bôi mụn lở, giã giập hạt thêm nước uống hoặc sắc uống. Hạt còn được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh. Ngày dùng 4 – 6g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bôi.

Ngoài ra, để chữa rắn cắn, lấy 50 hạt vông vang hoặc nhiều ít tùy theo nặng nhẹ, nhai nhỏ, nuốt nước, bả đắp lên vết cắn.

3. Kiêng kỵ khi dùng cây La rừng

Cơ thể suy nhược, tiêu chảy, đái đêm nhiều không nên dùng.

4. Bài thuốc có chứa cây La rừng

4.1. Chữa tiểu đục

Rễ La rừng một nắm, cạo sạch vỏ ngoài, giã nát, sắc với 400ml nước còn 100ml, rồi phơi sương một đêm, uống vào lúc đói.

4.2. Chữa sỏi bàng quang và sỏi thận

Lá, rễ và hạt dược liệu 40g, Rễ cỏ tranh, Bông mã đề, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.

4.3. Chữa đại, tiểu tiện không thông, bụng chướng

Hạt La rừng, Mộc thông, Hoạt thạch, lượng bằng nhau. Tán bột, uống mỗi lần 8-12g với nước hành, hay sắc cả 4 vị uống, ngày 3 lần.

4.4. Chữa mụn nhọt, làm chống mưng mủ

Rễ La rừng, Rễ gai, lượng bằng nhau. Rửa sạch, giã nát đắp.

4.5. Chữa rắn cắn bằng La rừng

Lá dược liệu, Lá dây bông báo, mỗi vị 50g; Hạt hồng bì 20g. Tất cả dùng tươi, giã nát, lấy nước xoa bóp từ trên cho xuống đến vết cắn, rồi lấy bã đắp vào vết thương, băng lại. Ngày làm hai lần. Nếu dùng dược liệu khô thì tán và rây thành bột mịn, hòa với ít nước rồi đắp.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*