Bạch tật lê có tên khoa học là Tribulus terrestris L., thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceae). Vị thuốc là quả chín phơi hay sấy khô của cây Tật lê. Bạch tật lê còn có tên gọi khác là Thích tật lê, Gai yết hầu, Gai ma vương. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh kỳ lạ, cho nên mới có tên gọi là Gai ma vương.
1. Tổng quan về Bạch tật lê
1.1. Nhận biết dược liệu
Bạch tật lê là loại cỏ bò lan trên mặt đất, nhiều cành dài 30 – 60cm. Lá mọc đối dài 2 – 3cm, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới.
Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn, thường nở vào mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh. Dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ.
1.2. Phân bố, thu hái và chế biến
Bạch tật lê mọc hoang ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Nam nước ta. Cây còn mọc ở các nước á nhiệt đới và nhiệt đới khác.
Bộ phận dùng: Thường dùng quả chín đã phơi hay sấy khô.
Vào các tháng 8 – 9, quả chín thì đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây đem về, phơi khô, dùng gậy cứng đập và chọn lấy những quả già. Thường dùng sống hay hơi sao qua cho cháy gai rồi sàng bỏ gai, giã nát vụn mà dùng.
1.3. Thành phần hóa học
Trong quả chứa 0,001% ancaloid, 3,5% chất béo, một ít tinh dầu, chất nhựa và rất nhiều nitrat, chất phylloerythrin (sắc tố đỏ của lá), tanin, flavonozit, rất nhiều saponin, trong đó có diosgenin, gitogemin và clorogenin.
2. Công dụng theo y học hiện đại
Giảm đau
Cao chiết lạnh với cồn 50° của toàn cây Bạch tật lê có tác dụng gây co mi mắt của mèo in vivo và co hồi tràng cô lập của chuột lang. Cao Bạch tật lê trong thử nghiệm với phương pháp gây đau do nhiệt đã biểu lộ hoạt tính giảm đau rõ rệt.
Giảm lipid máu
Viên nén Albana là một chế phẩm chữa bệnh tim của Ấn Độ, được bào chế từ nhiều dược liệu, trong có Bạch tật lê. Thử nghiệm cho chuột cống trắng uống thuốc này 30 ngày làm giảm lipid máu có ý nghĩa.
Nồng độ những thành phần betalipoprotein và apoprotein trong huyết thanh giảm có ý nghĩa, nồng độ lipoprotein tỉ trọng rất thấp. Đồng thời, nồng độ lipoprotein tỉ trọng cao trong huyết thanh hơi tăng lên.
Thuốc gây ức chế rõ rệt sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng thải trừ acid mật trong phân. Điều này đã giải thích cơ chế tác dụng của Albana trong bảo vệ tim và hạ lipid máu.
Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang
Một thuốc thảo mộc của Ấn Độ dùng trong y học cổ truyền gồm nhiều thành phần trong gai Bạch tật lê, dây Thần thông, Cỏ nhọ nồi, Nhục đậu khấu và 3 dược liệu khác. Thử nghiệm trên lâm sàng đem lại hiệu quả điều trị tốt trên 30 bệnh nhân có sỏi bàng quang.
Sỏi được tống ra ngoài qua nước tiểu dưới dạng tinh thể calci carbonate hoặc calci oxalat trong vòng 15 – 30 ngày. Những triệu chứng khác kết hợp với sỏi cũng giảm bớt.
3. Công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị: đắng, cay, bình. Quy kinh can.
Tác dụng: bình can sơ can, khứ phong minh mục.
Chỉ định:
Điều trị chứng can dương thượng cang, hoa mắt chóng mặt, thường dùng với câu đằng, trân châu mẫu, cúc hoa để tăng cường tác dụng bình can.
Điều trị chứng can uất khí trệ thường dùng với sài hồ, hương phụ, thanh bì. Điều trị đau tức ngực sườn có thể dùng tật lê tán bột uống. Dùng trong sản phụ sau đẻ, do can uất sữa không thông thường dùng với xuyên sơn giáp, vương bất lưu hành.
Điều trị chứng phong nhiệt gây mắt đỏ xưng đau thường dùng với cúc hoa, quyết minh tử, mạn kinh tử như bài bạch tật lê tán.
Điều trị chứng phong chẩn, ngứa ngoài da, thường dùng với phòng phong, kinh giới.
Liều dùng: 6 -15g.
4. Bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng
Bạch tật lê 12g, Đương quy 12g, nước 400ml, sắc còn 200ml. Chia 2 lần uống trong ngày.
4.2. Chữa đau mắt lâu ngày, nhức mắt hay chảy nước mắt, thị lực giảm sút
- Cho dược liệu vào chén nước. Đun sôi. Hứng mắt vào hơi nước.
- Quả Bạch tật lê phơi khô trong râm, tán bột, ngày uống 8g, chia 2 lần sau bữa ăn. Uống liên tục trong thời gian dài.
- Quả Bạch tật lê, hoa Kim cúc, hạt Thảo quyết minh (sao vàng), mỗi vị 10g, giã nát, sắc với 400ml nước còn 100ml , uống làm 2 lần trong ngày.
4.3. Chữa loét mồm, viêm họng đỏ, mụn lở, sưng lợi, viêm chân răng có mủ
Quả Bạch tật lê tán bột 20 – 30g, nấu với 3 lần nước, cô thành cao, trộn với ít mật ong, bôi ngày nhiều lần.
4.4. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng
Quả Bạch tật lê, Đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
4.5. Chữa thận hư tiết tinh, di tinh, hoạt tinh (chóng xuất tinh), liệt dương
Quả Bạch tật lê 16g, Kỷ tử, củ Súng, hạt Sen, nhị Sen, Thỏ ty tử, quả Ngấy hương, Ba kích, quả Kim anh (bỏ ruột), mỗi vị 12g. Sắc uống.
4.6. Chữa trẻ em đái dầm
Quả Bạch tật lê 8g, Hoàng kỳ 12g. Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Sơn thù, Thăng ma, Tang phiêu tiêu, Ích mẫu, Ích trí nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
4.7. Chữa suy nhược thần kinh
Quả Bạch tật lê 8g, Phục linh 12g. Hương phụ, Uất kim, Chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
4.8. Chữa di chứng tai biến mạch máu não
Quả Bạch tật lê 12g, Câu đằng, Hy thiêm, mỗi vị 16g. Thiên ma, Cương tàm, Ngô đồng, mỗi vị 12g. Địa long 10g, Nam tinh 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
4.9. Chữa lở ngứa ngoài da
Quả Bạch tật lê, Thổ phục linh, mỗi vị 12g. Kinh giới, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8g. Ý dĩ 6g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
4.10. Chữa viêm đa dây thần kinh
Quả Bạch tật lê 12g, Hà thủ ô, Sinh địa, mỗi vị 16g. Đương quy, Huyền sâm, Kinh giới, mỗi vị 12g. Cương tàm 8g, Toàn yết 6g. Sắc uống 2 lần trong ngày.
5. Lưu ý
Những người huyết hư, khí yếu không dùng được.
Để lại một phản hồi