Trắc bá là một loại cây phổ biến, thường được trồng nhiều ở công viên, ven đường làm cảnh. Cành lá của cây trắc bá có công dụng cầm máu, làm mát máu. Còn hạt của cây ấy, chính là vị thuốc Bá tử nhân chúng ta muốn đề cập tới hôm nay, cũng có những công dụng riêng của nó.
1. Mô tả, nơi phân bố dược liệu
1.1. Tên gọi
- Tên dược liệu: Bá tử nhân.
- Tên gọi khác: Trắc bạch diệp, Cây bách, Trắc bá, Bá tử…
- Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco.
- Họ: Trắc bách (Cupressaceae).
1.2. Mô tả dược liệu
Trắc bá là loại thực vật hạt trần, cây phát triển tối đa có thể cao tới 6 – 8m. Cây dạng tháp, phân nhiều nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Dọc thân mọc nhiều nhánh con chứa lá. Nón quả hình trứng, có 6 – 8 vảy dày, xếp đối nhau.
Hạt của cây Trắc bá chính là vị thuốc Bá tử nhân. Hạt có hình trứng dài hay bầu dục hẹp. Đường kính hạt 1,5 – 3mm, dài khoảng 4 – 7mm. Vỏ hạt cứng nhẵn. Mặt ngoài màu trắng, hơi vàng hoặc màu vàng nâu nhạt, có phủ một vỏ lụa dạng màng. Đỉnh hơi nhọn, có một điểm nhỏ màu nâu thẫm, đáy tròn tù. Hạt này chất mềm, nhiều chất dầu. Vị ngọt, có mùi thơm nhẹ.
1.3. Phân bố
Trắc bá là cây của vùng Đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên, Myanmar.
Ở nước ta, cây trồng rộng rãi khắp các vùng miền để làm cảnh và thu hái để làm thuốc.
2. Thu hái, chế biến, bảo quản Bá tử nhân
Vị thuốc Bá tử nhân hay hạt của cây Trắc bá được thu hái vào mùa thu đông. Hạt thu hái về đem phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô lại lần nữa. Khi dùng có thể để nguyên hay ép bỏ cho bớt dầu.
hạt trắc bá vốn tính nhiều dầu, nên vị thuốc này dễ bị hư hại, ẩm ướt, mối mọt. Lưu ý cất giữ nơi khô ráo, thoáng mát và phải kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện nếu thuốc bị hư hại.
3. Thành phần hóa học của vị thuốc Bá tử nhân
Trong hạt có chứa chất béo và Saponosid (0,64%).
Ngoài ra còn một ít tinh dầu. Trong tinh dầu có 1-borneol bomyl acetat, camphor, sesquiterpen alcol.
4. Công dụng của Bá tử nhân theo YHCT
Tính vị: ngọt, bình. Quy kinh tâm, thận, đại trường.
Tác dụng: dưỡng tâm an thần, nhuận trường thông tiện.
Chỉ định:
Điều trị chứng hồi hộp trống ngực, mất ngủ (tâm quý thất miên) do tâm âm hư, tâm thận bất giao thường dùng với ngũ vị tử, nhân sâm, mẫu lệ như bài bá tử nhân hoàn. Điều trị tâm âm bất túc hư phiền mất ngủ, hồi hộp trống ngực, đạo hãn thường dùng với mạch môn, thục địa, thạch xương bồ như bài bá tử dưỡng tâm hoàn.
Điều trị chứng đại tiện bí kết thường dùng với hỏa ma nhân, uất quý nhân như bài ngũ nhân hoàn.
5. Liều dùng, lưu ý khi dùng thuốc
Liều dùng: Bá tử nhân có thể dùng được từ 4 – 12g/1 ngày
Lưu ý: Do vị thuốc có nhiều dầu, nên những người đi phân lỏng hay thường có đàm thì phải kiêng dùng để tránh bệnh nặng hơn.
6. Một số bài thuốc sử dụng Bá tử nhân
6.1. Bài thuốc trị phòng dục quá độ thành lao, tâm huyết hư tổn, tinh thần hốt hoảng, mất ngủ mộng mị, hồi hộp sợ sệt, giảm trí nhớ, di hoạt tinh
Bá tử nhân 20gr, Thục địa 20gr, Mạch môn, Câu kỷ tử, Đương quy, Phục thần, Huyền sâm (mỗi thứ 12gr), Xương bồ, Cam thảo (mỗi thứ 4gr).
Các vị đem tán nhỏ, trộn đều, luyện mật làm viên to như hạt bắp, uống với nước Đăng tâm thảo vào sáng sớm và buổi tối. Hoặc cũng có thể sắc uống.
6.2. Bài thuốc trị máu không nuôi dưỡng được tim, dẫn đến hồi hộp mất ngủ
Bá tử nhân 16gr, Toan táo nhân 16gr, Viễn chí 8gr. Tất cả đem sắc uống.
6.3. Bệnh nhân tim đánh trống ngực hồi hộp, lo âu, mất ngủ, quên lẫn, táo bón trường diễn
Lấy khoảng 15gr Bá tử nhân đem giã dập, nấu với 100gr gạo tẻ thành cháo. Cho mật ong một lượng vừa đủ vào, khuấy đều rồi cứ thế nấu đến khi cháo chín, sôi lăn tăn là được.
6.4. Bài thuốc chữa trường hợp người âm hư mồ hôi ra nhiều
Bá tử nhân 16g, Hạ khúc, Mẫu lệ, Đảng sâm, Ma hoàng căn, Bạch truật mỗi thứ 12g, Ngũ vị tử 8g, Mạch nhu 16g.
Tất cả đem tán bột, trộn với Táo nhục làm viên, hoặc sắc uống.
Để lại một phản hồi