Khái niệm
Huyết táo còn gọi là Nội táo, là tên gọi chung cho biểu hiện lâm sàng tinh huyết trong cơ thể bị suy sụp làm cho cơ. thể không được tư nhuận, phần nhiều do bị mất huyết quá nhiều hoặc ở giai đoạn cuối của ôn bệnh, ốm lâu bên trong bị mất tinh huyết, tuổi cao tinh huyết giảm xút, hoặc do thổ tả, ra nhiều mồ hôi, tân dịch hao tổn ảnh hưởng tới huyết, hoặc ú huyết bị nghẽn ở trong, huyết mới không sinh ra gây nên bệnh.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là miệng ráo họng khô, da dẻ nhăn nheo khô ráp, lồng ttíc phờ phạc không nhuận, cơ bấp gày còm, đại tiện bí kết, tiểu tiện sẻh ít, ngoài da ngứa ngáy trốc vẩy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô, iọạch Hụyền Tế Sác.
Chứng Huyết táo thường gặp $rong các bệnh Ể cách, Tích tụ, Hư lao, Tiện bí, Bế kinh, Thấp chần, Bạch biến v.v.
Cần chẩn đoán phân biệt với các “chứng Âm hư”, “chứng Huyết hư”, “chứng Huyết nhiệt”.
Phân tích
Chứng Huyết táo có thể xuất hiện trong nhiều loại tật bệnh nhát là hay gặp ở thời kỳ cuối của những bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng có đặc điểm riêng và phép chữa cũng không hoàn toàn giống nhau.Chứng Huyết táo xuất hiện trong bệnh Hư lao, ịthần nhiều có đặc điểm biểu hiện suy hư cực độ. Bụng đày không ân được, dà dẻ nhãn nheo tróc vẩy, hài mắt mờ tối thuộc loại “hiỉyết khô” kết ở trong. Đây là do hư lao lâu ngày lại dô ưu uất khí trệ mà tích huyết đọng lại ở trong, huyết mới không sinh rá, cơ thể không được tư nhuận gây nên. Phép chữa đầu tiên nên trìí ứ sinh huyết mới, cho uống bài Dại hoàng giá trùng hoàn (Kim Qui yếu luợc): sau khi đã trìl được huyết ứ, tiếp theo nên dưỡng huyết ích khí, cho uống Bát trân thang (Chinh thề loại yếu);
Chứng Huýết táo xuất hiện ttong bệnh é cách có đậc điểm lâm sàng là đaú vùỉig hung cách, họng khô vướng mắc, đồ ăn uổng không trôi, ăn vào lại mửa-ra thậm chí nước cung khđ ttuổt, đại tiện táo như phân dê, thể trạng gày còm, da dẻ khô ráo, lưỡi đỏ ít tân dịch hoặc tíà tối, mạch Tế Sắc, đây là ứ huyết hđa táo làm nghẽn trở thực đạo, hđa nguyên bị khô kiệt, tân huyết suy kém mất sự nhu dưỡng gây nên. Chu Chấn Hanh rtđi: “Tích mà lâu ngày, huyết dịch đều bị hao tổn, Vị quản khô khann (Cục phương phát huy), điều trị theo phép tư â’11 dưỡng huyết, phá kết tiêu ứ, dùng bài Thông u thang (Lan thát bí tàng).
Trong bệnh Tích tụ xuát hiện chứng Huyết táo, biểu hiện lâm sàng cđ đặc điểm là tích khối cứng rán, đau khá dữ dội, sác mật úa vàng hoặc đen xạm, da dẻ khô ráp tróc vẩy, cơ báp khô gầy, kem ăn, chất lưỡi tía nhạt hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mầu tro mà xốp, mạch Huyền Sác. Đây là chứng ứ kết do chính khí hư, vì ú tích lâú ngày, huyết lạc bị nghẽn trở, huyết mới không sinh ra, âtn dịch tổn thương gây nên; Điều trị theo phép Tư âm dưỡng huyết, hóa ứ tiêu tích, cho uống Tứ vật thang (Thải Bình huệ dán hòa tẽ dục phương) hợp với Hđa tích hoàn (Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc) gia giảm.
Trong bệnh Tiện bí xuẩt hiện chứng Huyết táo, đặc điểm
Ịâm sàng cfc chứng trạng đại tiện bí kết, môi miệng khô ráo, tiểu tiện ít, thể trạng yếu ớt mỏi mệt, gày cộm. Dây Ịà do ốm lâu tinh huyết cạn kiệt từ bên trong, tuổi cao sức yếu, tinh huyết xút kém hoặc là hãn, thổ, hạ. thái quá, mất tân dịch và huyết đến nỗi tân dịch và huyết thiếu thốn, Vị Trường không nhu nhuận gây nên; điều trị nên dưỡng huyết tư âm, nhuận trường thông tiện, cho uống Tứ vật thang (Thái bình huệ dân hòạ tẻ cục phương) hợp với Ngũ nhân hoàn (Thếy dặc hiệu phượng).
Trong những bệnh ngoài da mạn tính như Thấp chẩn, Vẩy nến xuất hiện chứng huyết táo có đậc trưng lâm sáng dạ dẻ khô ráo, tróc vẩy, ngứa ngáy v.v. co’ thể có kiêm các chúng chóng mặt hoa mắt, sác mật trắng xanh, rêu lưỡi tráng mỏng, mạch Huyền hoặc là tình tự giao động thắt thường, da bị xưóc gãy nên ngứa dữ dộị, có kiêm các chúng trạng tâm phiền dl cáu giận, miệng đắng họng khô, mạch Huyền Sác v.v. Dây là .do Tỳ hư huyết thiếu, cơ báp không đựạc nuôi dưỡng, sinh phong hóa táo gây nên; Diều trị nên dưỡng huyết nhuận táo; nếụ lậ Thấp chẩn cho uống Tứ vật tiêu phong ẩm (Y tông kim giảmj ỊỊỈa giảnị, Nếu là Bạch biến, cho uống Sinh huyết nhuận phu ẩm (Y học chỉnh truyền).
Chứng Huyết táo phần nhiều phát sinh ở người cao tuổi thể trạng yếu, có liên quan tới tuổi cao tinh huyết suy kém, lâm sàng thường thấy tinh thần ủỵ mị, sác mặt kém tươi, chóng mật hoa mát, tai ù tai điếc, da dẻ khô ráp không mịn, đại tiện bí kết. Phụ nữ bị chứng huyết táo, biểu hiện – chủ yếu là huyết khô kinh bế, gày còm, da dẻ trđc vẩy, mặt mắt đen xạm và tậọ bón v.v.
Trong quá trình diễn biến bệnh cơ eủa chứng Huyết táo thường kèm thẹo chứng hậu huyết táo sinh phong; lại vỉ huyết không nuôi Can, Can phong nội động, xuất hiện các chứng chđng mạt, run rẩy hoặc co giật, thậm chí hồn mê ngã lăn; Điều trị theo phép tư âm tiềm dương, dưỡng huyết dẹp phong.
IIIế Chẩn đoán phân biệt
Chứng Huyết hư với chứng Huyết táo cả hai đều là bệnh chứng xuất hiện huyết dịch suy hao. VỊ vậy đối với nguyên nhân bệnh và cd chế bệnh, phương diện biểu hiện lâm sàng gần giống nhau, nhưng cũng có phân biệt nhất định. Chứng Huyết táo là vl tinh thiếu huyết khô, môi miệng, da dè cơ bấp không được tân dịch huyết dịch làm nhu nhuận và tư dtưỡng đầy đủ cho nên cđ các chứng trạng môi lưỡi khô ráo, khát nước, da dẻ khổ khan tróc vẩy, cớ báp teo gày, lông tóc kỊiô khan không nhuận, tiểu tiện sẻn ít, táo bđn. Còn chứng Huyết hư thường là mất huyệt quá nhiều hoặc Tỳ VỊ hư yếu, nguồn sinh hda bất túc cho đến tình chí bị tổn thương hóa hỏa thương âm gây nên; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sác mặt tráng xanh hoặc vàng bủng, môị nhợt, váng đầu hoa mát, hồi hộp mất ngủ, chân tay tê dại, chất lưỡi nhợt, mạch Tế vô lực. Huyết táo không chỉ là huyết dịeh bất túc mà còn là huyết thiếu, tân dịch khô cạn mà tập hóa, bịểu hiện lâm sàng ngoài, chứng trạng thuộc về huyết hư còn có cả chứng trạng về Táo; rõ ràng là khác với chứng .Huyết hư, .có thể phân biệt được.
Chứng Âm hư với chứng Huyết táo, cả hai đều là chứng bệnh do âm dịch trong cơ, thể suy hao gây nên. ChứngÂm hư đa số do ốm lâu, âm phận bất túc hoặc bệnh nhiệt làm hao thương tân dịch, hoặc hãn, thổ, hạ thái quá, thương âm cạn dịch gây nên, trên lâm sàng, ngoài những‘triệu chứng về âm dịch bất túc như thể trạng gày còm, miệng ráo họng khô, chóng mặt mất ngủ, mạch Tế, lưỡi sáng không rêu v.v. còn cd những chứng hậu do âm không chế dương, hư nhiệt từ trong sinh ra như ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ tía, mạch Sác v.v. Mà chứng Huyết táo thường từ cơ sở của chứng âm hư, huyết hư tiến thêm bước nữa là hóa táo gây nên bệnh, chọ nên trên lâm sàng ngoài những triệu chứng thuộc âm hư, còn cd thêm các hiện tượng táo khác lihư da dẻ trđc vẩỷ, lông tóc sơ xác không nhuận, đại tiện táo bốn v.v. phân biệt giữa hai chứng không khó khăn.
Chứng Huyết nhiệt với chứng Huyết táo, tham khảo chẩn đoán phân tííệt ỏ chứng Huyết nhiệt.
Trích dấn y yăn
Táo nhiệt gây bệnh giống với Nhiệt chứng. Vị khí không lưu thông bên trong thiếu tân dịch cho nên khô cạn, muốn có nước để tự cứu chứ khổng phải là khát đó ìà khò mỉệhg. Lưỡi tuy khô mà gổc lưỡi lạỉ nhuậtì, mũốn uống lại khổng uống được nhiều, mạch tuy Đại tnà vô lực.’ Nếu tảo nặng sẽ sinh chứng nđi láp bắp chứ khống’phải là nđi sảng, đây là triệu chứng huyết khô (Nhiệt thử táo – Thận Tmi di thư).
Hoặc do ổm nậng dùng thuốtí khác phạt thái quá; Hoặc do thổ, ỉa chấy đến nỗi tần dịch bị cạn ở trong; hoặc sai lầm uống các loại khoáng vật; Hoặc phòng lao đểh nổi hư yếu, lại đùng thuốc khô ráo bổ dương, cay nóng quá nhiều… đều có thể làm cho cái hỏa vô dụng quẵy phá làm hao tổn chân âm. Trong âm có phục hỏa, nung nẵu dần dần, huyết địch suy hao khiến cho tấo nhiệt càng nặng hơn mà sinh ra nhiều tật bệnh. Bên ngoài thỉ da dẻ khô héo nhăn nheo; bên trên thì mũi họng khô khan; ở giữa thì thủy dịch quá ít mà gây nên khát; ở dưới thì Trưỉmg Vị khồ cạn, tân dịch khống nhuận mà đại tiện khó; ở chăn tay thì mềm yếu v6 lực; ở mạch thì Tế Sác mà Vi… Dó đều do Âm huyết bị hỏa nhiệt làm hại, phép chữa nên dùng những thang thuốc cam hàn tư nhuận (Trương thị y thông – Quyền 2).
Phong táo, do Can huyết không làm gân tươi tốt, cho nên gân đau mà các móng chân tay ròn nứt; Hỏa táo, do Tỳ có phục hỏa, cho nên môi khô mà táo btín; Huyết táo, do tâm huyết phân tán, cho nên trên đầu có nhiều gầu trắng, râu tóc rụng; Hư táo, do Thận âm‘hư cạn, cho nên tiểu tiện nhiều lần, họng khổ và sưng. Đđ đều là những nguyên nhân ban đầu của Táo, ỉàm cho nhu nhuận thì tự khỏi. Nếu không chăm sóc tích cực, khiến cho chân thủy khô cạn, sẽ là Tiêu khát Ể cách, sẽ Ịà bại liệt bế kinh; sẽ ỉà ho khan khàn tiếng, gân mạch co cứng, miệng khống nói được, gân nhão ra không còn đàh hồi, trăm bệnh nẩy sinh khác gì cháy rừng khống dập tất nổi (Táo chứng – Chứhg trị vậng bổ).
Để lại một phản hồi