Củ dòm (phòng kỷ) : Hé lộ những công dụng đối với sức khỏe

Củ dòm

Củ dòm còn có tên gọi khác là Củ gà ấp, Phấn phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Phòng kỷ, Thạch thiềm thử. Cây có tên khoa học là Stephania Tetrandra S Moore, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Theo Đông y, cây có vị chát, đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống. 

1. Cây Củ dòm là gì?

1.1. Mô tả dược liệu

Củ dom là cây dạng dây leo, có chiều dài khoảng 2 – 3m. Rễ củ to, đa dạng, nhưng thường thuôn dài, có vỏ ngoài nhăn nheo, thịt cứng rắn màu vàng nâu nhạt.

Lá mọc so le, hình tam giác gần tròn, phiến mỏng nhẵn, gốc bằng hoặc hơi lõm, đầu nhọn, mép nguyên hoặc có ít răng rất nhỏ ở phía đầu lá, hơi lượn sóng. Cuống lá dài, gân lá xếp dạng chân vịt, nửa cuống phía trên và gân lá mặt sau có màu tím hoặc hồng.

Hoa Củ dòm nhỏ, thường mọc thành tán đơn, khác gốc. Cánh hoa màu vàng cam.

Quả có hình trứng dẹt, hạt có 4 hàng gai cong nhọn và có lỗ ở giữa.

Chú ý cần phân biệt Củ dòm với các loại bình vôi cũng có nơi gọi là Củ gà ấp. Nhưng Bình vôi khác ở chỗ củ hình tròn và ngắn, lá mặt sau chỉ một màu xanh lục nhạt.

 

Củ dòm
Củ dòm

1.2. Bộ phận dùng

Cây củ dòm sử dụng củ dùng làm dược liệu. Rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô để dùng dần.

1.3. Phân bố và thu hái

Chi Stephania Lour. gồm các loại là dây leo, rụng lá vào mùa đông. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Á. Tại Trung Quốc, dược liệu thường mọc hoang ở các vùng đồi thấp, rừng cỏ rậm rạp. Ở Việt Nam, có khoảng 10 -12 loài, trong đó chỉ có 2 – 3 loài không có rễ phình thành củ.

Cây củ dòm được xếp vào dạng tương đối hiếm, phân bố ở một số tỉnh như Ba Vì, Kỳ sơn, Trà My,…Cây thường mọc trong quần thể rừng ẩm, trên núi đất hoặc núi đá vôi.

Củ dòm thường được thu hái vào tháng 9 – 10. Khi thu hái chú ý đào kỹ rễ, tránh gây tổn thương phần rễ. Sau khi thu hái, mang về cắt bỏ phần rễ con, có khi cạo bỏ lớp vỏ ngoài, bổ dọc và phơi khô, lại cắt thành từng đoạn khoảng 5 – 10 cm, bảo quản để dùng dần

1.4. Dược liệu Phòng kỷ

Dược liệu Phòng kỷ được bào chế từ Củ dòm.

  • Cạo bỏ lớp vỏ ngoài cùng, rửa qua với rượu sau đó phơi khô.
  • Dùng củ rửa sạch, ngâm qua nước một lúc, ủ đến khi mềm thấu, thái thành lát mỏng rồi phơi khô. Ngoài ra có thể rửa sạch, thái mỏng sau đó phơi khô, bảo quản để dùng dần.
dược liệu Phòng kỷ
Dược liệu Phòng kỷ

1.5. Thành phần hóa học

Trong Củ dòm có chứa nhiều chất alcaloid: Cyclanolin, L – tetrahydropalmatin, crebanin,…L.tetrahydropalmatin (gindarin) có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ sốt, giảm đau, giải co thắt cơ trơn.

2. Củ dòm có tác dụng gì?

Theo Đông y, cây có vị chát, đắng tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống. Nhân dân địa phương thường dùng dược liệu làm thuốc chữa đau đầu, đau bụng, đau lưng, sốt rét, phù thũng, chân tay nhức mỏi.

Củ dòm còn được dùng để chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu, đau bụng kinh niên, đau dạ dày. Liều dùng thường từ  4 – 8g sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần một ngày. Dược liệu có tác dụng gây ngủ rất tốt.

Củ dòm có tác dụng gì đối với sức khỏe? Theo nghiên cứu cho thấy có nhiều công dụng:
  • Tác dụng hạ huyết áp nhanh, có tác dụng làm giãn mạch vành, giảm lượng tiêu hao oxy ở tim, tăng lượng máu đến mạch vành, chống rối loạn nhịp tim.
  • Hỗ trợ chống dị ứng, giải nhiệt.
  • Tác dụng chống viêm, giảm đau.
  • Tác dụng ức chế trực khuẩn lị Shigella.
  • Tác dụng trên hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống hô hấp.

Dùng ngoài, dược liệu để tươi, giã nhỏ với ít muối và gừng, đắp tại chỗ, có tác dụng chữa nhọt độc.

3. Bài thuốc có chứa Củ dòm

3.1. Chữa viêm khớp, viêm đa khớp, khớp xương sưng đau

  • Tằm sa, Phòng kỷ, mỗi vị đều 10 g, Uy linh tiên 12 g, Kê huyết đằng 15 g, tất cả sắc lên uống 1 thang trong ngày.
  • Ý dĩ nhân, Phòng kỷ mỗi vị đều 15 g; Ngưu tất, Mộc qua, mỗi vị đều 9 g, tất cả sắc uống 1 thang trong ngày.
  • Phòng kỷ, Sinh khương, Bạch truật, Bạch linh, mỗi vị đều 12 g; Cam thảo 9 g, Ô đầu 6g, Quế chi 3 g, tất cả sắc uống 1 thang trong ngày.
 

lá Củ dòm
Lá Củ dòm

3.2. Chữa bí tiểu, phù thũng

Dùng Phòng kỷ, Bạch truật, mỗi vị đều 10 g, Cam thảo (nướng) 5 g, Hoàng kỳ sống 16 g, tất cả sắc uống 1 thang trong ngày.

3.3. Bài thuốc cơ bắp nhão, phù thũng, đau và tê chân tay, chóng mặt

Dùng Củ dòm, Quế chi, Hoàng lỳ, mỗi vị đều 3 g, Phục linh 4 – 6 g, Cam thảo 1.5 – 2 g sắc uống.

3.4. Chữa bệnh nhiệt tý, thấp khớp cấp

Dùng rượu Phòng kỷ 10% uống 2 – 3 lần mỗi ngày, mỗi lần từ 10 – 20 ml.

4. Lưu ý khi dùng Củ dòm

Củ dòm là vị thuốc đắng, có tính hàn nên rất dễ gây tổn thương tỳ vị. Chú ý người có tỳ vị hư nên tránh sử dụng. Dược liệu Phòng kỷ (chế từ Củ dòm) có thể tổn thương thận và gan nếu không được sử dụng đúng liều lượng. 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*