THUỐC AN THẦN
ĐẠI CƯƠNG.
Định nghĩa.
Thuốc an thần là những thuốc có tác dụng an thần định trí, dùng để điều trị các chứng tâm thần bất an.
Phân loại.
Dựa vào nguồn gốc của thuốc mà phân thành hai loại:
Thuốc trọng chấn an thần: có nguồn gốc khoáng thạch, hoá thạch. Tính trầm giáng nên có tác dụng trọng trấn an thần.
Thuốc dưỡng tâm an thần: có nguồn gốc thực vật. Tính nhuận dưỡng, có tác dụng dưỡng tâm an thần.
Chỉ định.
Điều trị các chứng tinh thần hoảng hốt không yên (tâm thần bất ninh), hồi hộp trống ngực, mất ngủ, hay quên, ngủ mê nhiều, co giật, điên cuồng.
Chú ý.
Khi điều trị, nên căn cứ vào các chứng biểu hiện trên lâm sàng mà phối hợp thuốc để tăng cường hiệu quả:
Điều trị các chứng tâm hoả vượng thịnh thường dùng với thuốc thanh tâm giáng hoả.
Điều trị các chứng đàm nhiệt nhiễu tâm thường dùng với thuốc hoá đàm, thanh nhiệt.
Điều trị các chứng can dương thượng cang thường dùng với thuốc bình can tiềm dương.
Điều trị các chứng huyết ứ khí trệ thường dùng với thuốc bổ khí.
Thuốc nguồn gốc khoáng thạch thường có độc, khi dùng phải thận trọng. Khi làm viên hoàn hoặc tán bột uống dễ làm tổn thương tỳ vị, nên không nên dùng lâu, khi sắc uống nên sắc kỹ.
THUỐC TRỌNG TRẤN AN THẦN.
1. Chu sa: đan sa.
Chu sa (Cinnabaris) là dạng bột còn sống chưa chế qua lửa, thành phần chủ yếu là sunfua thủy ngân thiên nhiên HgS.
Tính vị: ngọt, lạnh. Có độc. Quy kinh tâm.
Tác dụng: trấn tâm an thần, thanh nhiệt giải độc.
Chỉ định:
Điều trị chứng tâm thần bất ninh, hồi hộp trống ngực, phiền táo mất ngủ thường dùng với hoàng liên, liên tử tâm. Điều trị chứng tâm huyết hư thường dùng với đương quy, sinh địa như bài chu sa an thần hoàn. Điều trị chứng âm huyết hư thường dùng với toan táo nhân, bá tử nhân, đương quy. Nếu do kinh sợ hoặc tâm khí hư, tâm thần bất ninh, có thể dùng chu sa cho vào tim lợn đun cách thuỷ để ăn.
Điều trị chứng co giật do sốt cao, lú lẫn, mê man thường dùng với ngưu hoàng, xạ hương như bài an cung ngưu hoàng hoàn. Điều trị trẻ con sốt cao, co giật thường dùng với ngưu hoàng, toàn yết, câu đằng như bài ngưu hoàng tán.
Điều trị mụn nhọt lở loét thường dùng với hùng hoàng, đại kích, sơn từ cô như bài tử kim định. Dùng trong xưng đau họng, miệng lở loét thường dùng với băng phiến, bằng sa như bài băng bằng tán.
Liều dùng: 0,3 -1g.
Chú ý: thuốc có độc, không được dùng quá liều. Để tránh ngộ độc thuỷ ngân, không dùng lửa đun trực tiếp sẽ tránh được chiết xuất ra thuỷ ngân.
2. Từ thạch.
Từ thạch (Magnetitum) là một loại quặng có chứa sắt từ, thành phần chủ yếu là Fe3O4.
Dạng dùng: dạng bột mịn.
Tính vị: mặn, hàn. Quy kinh tâm, can, thận.
Tác dụng: trấn kinh an thần, bình can tiềm dương, thông nhĩ minh mục, nạp khí định xuyễn.
Chỉ định:
Điều trị chứng tâm thần bất ninh, hồi hộp trống ngực, mất ngủ do thận hư can vượng, can hoả thượng xung nhiễu động tâm thần hoặc kinh sợ khí loạn, thường dùng với chu sa, thần khúc như bài từ chu hoàn.
Điều trị chứng can dương vượng gây đau đầu, chóng mặt, dễ cáu gắt thường dùng với thạch quyết minh, mẫu lệ, bạch thược.
Điều trị chứng thận hư , tai ù thường dùng với thục địa, sơn thù, ngũ vị; dùng trong can thận bất túc, mắt mờ thường dùng với kỷ tử, cúc hoa.
Điều trị chứng thận hư gây khó thở (xuyễn tức) thường dùng với ngũ vị tử, hồ đào nhục, cáp giới.
Liều dùng: 15 – 30g sắc uống. Nếu nhập hoàn dùng 1 – 3g.
Chú ý: sau khi uống khó tiêu hoá, không nên uống nhiều. Thận trọng dùng khi tỳ vị hư nhược.
3. Long cốt.
Long cốt (Os Draconis) là hóa thạch của xương một số loài động vật cổ đại (voi mamut, tê giác…).
Tính vị: ngọt, sáp, bình. Quy kinh tâm, can, thận.
Tác dụng: trấn kinh an thần, bình can tiềm dương, thu liễm cố sáp.
Chỉ định:
Điều trị chứng tâm thần bất ninh, hồi hộp, mất ngủ, mê nhiều, hay quên thường dùng với chu sa, toan táo nhân, bá tử nhân. Điều trị chứng điên cuồng thường dùng với ngưu hoàng, đởm nam tinh, từ thạch.
Điều trị chứng can dương vượng thường dùng với đại giả thạch, mẫu lệ, ngưu tất như bài trấn can tức phong thang.
Điều trị thận hư gây di tinh, hoạt tinh thường dùng với mẫu lệ, sa uyển tử, khiếm thực như bài kim toả cố tinh hoàn. Điều trị tâm thận lưỡng hư, tiểu tiện nhiều thường dùng với tang phiêu tiêu, quy bản, đỗ trọng như bài tang phiêu tiêu tán. Điều trị phụ nữ khí hư, xung nhâm bất cố gây kinh nguyệt kéo dài ngày không dứt (băng lậu), thường dùng với hoàng kỳ, ô tặc cốt, ngũ vị tử như bài cố xung thang. Điều trị biểu hư tự hãn, âm hư đạo hãn thường dùng với hoàng kỳ, mẫu lệ, phù tiểu mạch, ngũ vị tử.
Ngoài ra dùng ngoài điều trị mụn nhọt có tác dụng thu liễm sinh cơ thường dùng với bột khô phàn.
Liều dùng: 15 -30g sắc uống.
THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN.
1. Toan táo nhân.
Toan táo nhân (Semen Ziziphi) là nhân hạt táo phơi hay sấy khô của cây táo Ziziphus jujuba Mill, thuộc họ táo Rhamnaceae.
Tính vị: ngọt, chua, bình. Quy kinh tâm, can, đởm.
Tác dụng: dưỡng tâm ích can, an thần, liễm hãn.
Chỉ định:
Điều trị chứng hồi hộp trống ngực, mất ngủ do tâm can huyết hư thường dùng với đương quy, hà thủ ô, long nhãn nhục. Điều trị chứng can hư có nhiệt thường dùng với tri mẫu, phục linh, xuyên khung như bài toan táo nhân thang. Điều trị chứng tâm tỳ khí hư gây hồi hộp mất ngủ thường dùng với đương quy, hoàng kỳ, đẳng sâm như bài quy tỳ thang. Điều trị chứng tâm thận bất túc, âm hư dương cang gây mất ngủ, hồi hộp, hay quên thường dùng với mạch môn, sinh địa, viễn trí như bài thiên vương bổ tâm đan.
Điều trị chứng cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (đa hãn) thường dùng với ngũ vị tử, sơn thù, hoàng kỳ.
Liều dùng: 10 – 20g.
Tác dụng dược lý: trấn tĩnh, gây ngủ, giảm đau, chống co giật, giảm huyết áp, rối loạn dẫn truyền tim, hưng phấn tử cung.
2. Bá tử nhân.
Bá tử nhân (Semen Platycladi) là hạt phơi hay sấy khô của cây trắc bách Platyclatus orientalis ( L. ) Franco, thuộc họ trắc bách Cupressaceae.
Tính vị: ngọt, bình. Quy kinh tâm, thận, đại trường.
Tác dụng: dưỡng tâm an thần, nhuận trường thông tiện.
Chỉ định:
Điều trị chứng hồi hộp trống ngực, mất ngủ (tâm quý thất miên) do tâm âm hư, tâm thận bất giao thường dùng với ngũ vị tử, nhân sâm, mẫu lệ như bài bá tử nhân hoàn. Điều trị tâm âm bất túc hư phiền mất ngủ, hồi hộp trống ngực, đạo hãn thường dùng với mạch môn, thục địa, thạch xương bồ như bài bá tử dưỡng tâm hoàn.
Điều trị chứng đại tiện bí kết thường dùng với hỏa ma nhân, uất quý nhân như bài ngũ nhân hoàn.
Liều dùng: 10 – 20g.
Chú ý: thận trọng dùng khi đại tiện lỏng, đa đàm.
3. Viễn trí.
Viễn trí (Radis Polygalae) là vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây viễn trí Polygala tenuifolia Willd, thuộc họ viễn trí Polygalaceae.
Tính vị: đắng, cay, hơi ấm. Quy kinh tâm, thận, phế.
Tác dụng: ninh tâm an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu tán ung thũng.
Chỉ định:
Điều trị chứng tâm thận bất giao gây tâm thần bất ninh, hồi hộp không yên, mất ngủ hay quên thường dùng với nhân sâm, long sỉ, phục thần như bài an thần định trí hoàn.
Điều trị chứng đàm trệ tâm khiếu, ngã lăn bất tỉnh, co giật thường dùng với bán hạ, thiên ma, toàn yết.
Điều trị chứng đàm nhiều, ho nhiều thường dùng với hạnh nhân, bối mẫu, cát cánh.
Điều trị mụn nhọt, xưng đau vú, không phân biệt hàn nhiệt hư thực, dùng viễn trí tán bột pha với hoàng tửu uống.
Liều dùng: 5 -15g.
Chú ý: thận trọng dùng khi vị hoả, loét dạ dầy tá tràng.
Tác dụng dược lý: trấn tĩnh, giảm co giật. Thực nghiệm thấy có tác dụng hưng phấn tử cung. Ức chế một số trực khuẩn như TK lao, TK mủ xanh, TK lỵ, TK thương hàn.
4. Dạ giao đằng: dây hà thủ ô, dạ hợp.
Dạ giao đằng là thân leo phơi hay sấy khô của cây dạ giao Polygonum multiflorum Thumb, thuộc họ rau răm Polygonaceae.
Tính vị: ngọt, bình. Quy kinh tâm, can.
Tác dụng: dưỡng tâm an thần, khứ phong thông lạc.
Chỉ định:
Điều trị chứng hư phiền mất ngủ, tâm thần bất ninh thường dùng với long sỉ, bá tử nhân, trân châu mẫu như bài giáp ất quy tàng thang.
Điều trị chứng huyết hư, đau nhức mình mẩy, phong thấp tý thống thường dùng với kê huyết đằng, tang ký sinh, đương quy, xuyên khung. Ngoài ra nước sắc dùng ngoài để rửa có tác dụng giảm ngứa ngoài da.
Liều dùng: 15 -30g.
Để lại một phản hồi