Thuyền thoái: xác ve sầu chữa sốt nóng co giật ở trẻ

Thuyền thoái là xác của Ve sầu

Thuyền thoái là tên gọi của một loại dược liệu từ xác lột của ve sầu khi nó lớn lên. Trong Đông Y người ta dùng chúng như một vị thuốc để chữa sốt nóng động kinh co giật ở trẻ em. Ngoài ra, vị thuốc này còn có thể chữa được các chứng nóng sốt, cảm nhiệt, đau họng khàn tiếng. 

Thuyền thoái là gì?

Thuyền thoái còn có tên gọi khác là Thiền thoái, Thiền xác, Thiền thuế, Thuyền thuế. Vị thuốc này là xác lột của con Ve sầu khi nó lớn lên. Tên khoa học của loài Ve sầu là Cryptotympana pustulata Fabricius, thuộc họ Ve sầu (Cicadidae). Tên khoa học là Periostracum Cicadae.

Thuyền thoái là xác của Ve sầu
Thuyền thoái là xác của Ve sầu

Loài Ve sầu

Ve sầu là một loại  bọ có vỏ cứng, bụng có đốt. Con Ve sầu đực giao phối xong thì chết, con cái đẻ trứng ở dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở, ấu trùng Ve sầu chưa có cánh, sống ở dưới đất. Sau khi lột xác, Ve sầu có cánh và sống ở trên cây.

Ve sầu xuất hiện nhiều ở các vùng rừng núi và cả ở các thành phố, ở những nơi có cây to. Người ta thu hoạch thuyền thoái vào mùa hè. Có thể bắt gặp xác ve trên cây to hoặc trên mặt đất. Có những nơi sau trận mưa to mùa hè, xác ve trên cây bị gió mưa làm rơi xuống, nước cuốn trôi theo dòng suối bị các cành lá cây giữ. Người ta lấy rổ vớt hoặc nhặt lấy. Đem về rửa sạch rác và tạp chất rồi phơi khô. Mỗi kilogram phải có khoảng 6.000-7.000 xác ve.

Vị thuốc Thuyền thoái

Vị thuốc thuyền thoái có hình bầu dục, hơi cong, dài chừng 3,5 cm, rộng 2 cm. Mặt ngoài của nó màu nâu vàng, trong mờ, sáng bóng. Phần đầu có một đôi râu dạng sợi, thường bị rụng, hai mắt lồi mọc ngang, trán lồi ra ở phía trước, miệng rộng, môi trên rộng ngắn, môi dưới dài ra thành vòi hình ống.

Ở phần lưng có vết nứt hình chữ thập, miệng nứt rách cuộn vào phía trong. Hai bên sống lưng có hai đôi cánh nhỏ. Phần ngực và phía bụng có 3 đôi chân phù lỏng nhỏ màu nàu vàng. Đôi chân trước to, khoẻ, có răng cưa. Hai đôi chân sau hơi nhỏ. dài. Bụng tròn, tù, có 9 đốt. Trọng lượng của rất nhẹ, chất mỏng, bên trong rỗng, dễ vỡ. Vị thuốc này không có mùi, vị nhạt.

Vị thuốc Thuyền thoái
Vị thuốc Thuyền thoái

Cách sử dụng Thuyền thoái

Để bảo quản, Thuyền thoái cần được để nơi khô ráo, thoáng. Tốt nhất nên để trong lọ kín, tránh làm vụn nát, tránh sâu, mọt.

Lúc đem ra dùng thì rửa sạch đất cát và tạp chất. Tránh ngâm lâu trong nước vì chúng dễ bị nát. Khi dùng hoặc chế biến thì tuỳ theo yêu cầu của từng thầy thuốc mà bỏ đi phần đầu, cánh hoặc chân. Cũng có khi nghiền nát để làm thành bột hoặc viên thuốc.

Công dụng của Thuyền thoái là gì?

Thành phần có trong Thuyền thoái

Trong Thuyền thoái có chất kitin. Nghiên cứu xác ve bán ở Thượng Hải, người ta phân tích thấy có 7,86% nitơ, 14,57% tro.

Trong các nghiên cứu gần đây, 2 chất tetrapolyme N-acetyldopamine mới, cicadamide A  và cicadamide B , được phân lập từ Thuyền thoái. Nghiên cứu dược lý trên hai hợp chất thu được cho thấy một phần của chúng có hoạt tính chống viêm.

* Theo Y học cổ truyền

Tính vị: ngọt, lạnh. Qui kinh phế, can.

Tác dụng: sơ tán phong nhiệt làm mọc các ban chẩn giảm ngứa, giảm  co  quắp

Chỉ định:

Thuyền thoái ngọt, hàn thanh nhiệt, tính chất nhẹ và thăng phù thường dùng để sơ tán phong nhiệt ở kinh phế, nên thường dùng để điều trị các chứng cảm mạo phong nhiệt hoặc ôn bệnh giai đoạn đầu, thường dùng phối hợp với bạc hà, liên kiều, cúc hoa. 

Thuyền thoái có tác dụng tuyên tán thấu phát, sơ tán phong nhiệt, thấu chẩn giảm ngứa, dùng để điều trị ban sởi không mọc thường phối hợp với bạc hà, ngưu bàng tử, tử thảo… như bài thấu chẩn thang; dùng điều trị phong thấp nhiệt, ban chẩn, thấp chẩn, da ngứa ngáy thường dùng phối hợp với kinh giới, phòng phong, khổ sâm, như bài tiêu phong tán.

Điều trị chứng phong nhiệt gây ra mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc mắt, thường dùng phối hợp với cúc hoa, bạch tật lê, quyết minh tử như bài thuyền hoa tán.

Thuốc có vị ngọt lạnh, tác dụng sơ tán phong nhiệt, bình can tức phong làm giảm co quắp nên thường dùng để điều trị các chứng trẻ em cảm mạo gây co giật, động kinh thường dùng với bạc hà, câu đằng, như bài chỉ đế tán; nếu trẻ em sốt cao co giật có thể phối hợp dùng cùng với ngưu hoàng, hoàng liên, cương tàm. Điều trị uốn ván mức độ nhẹ có thể dùng đơn độc uống cùng với hoàng tửu, mức độ nặng phối hợp với thiên ma, cương tàm, toàn yết, như bài ngũ hổ bức phong tán.

Liều dùng: sắc trước 3 – 10g. Nói chung nên dùng liều nhỏ, muốn chống co giật thì phải dùng liều cao. 

* Theo Y học hiện đại

Nghiên cứu hiện đại chứng minh rằng Thuyền thoái có hiệu quả trong việc điều trị chứng khóc đêm ở trẻ sơ sinh vì nó có tác dụng làm dịu tinh thần. Một nghiên cứu khác cho thấy ngoài an thần, chúng còn có tác dụng chống động kinh co giật và có tác dụng hạ sốt.

Lưu ý khi sử dụng Thuyền thoái

Phụ nữ có thai không được dùng Thuyền thoái.

Những chứng bệnh không phải do yếu tố phong nhiệt theo Đông y thì không được dùng. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi muốn sử dụng vị thuốc này để chữa bệnh.

Bài thuốc có Thuyền thoái

Chữa chứng cảm mạo, viêm khí quản ho mất tiếng

Thuyền thoái 3g, Ngưu bàng tử 10g, Cam thảo 3g, Cát cánh 5g, nước 400ml. Sắc tới còn 200ml. Chia thành 3 lần uống trong ngày.

Chữa chứng cảm sốt ở trẻ em

Kinh giới tuệ 4g, Kim ngân hoa 12g, Hoàng cầm 8g, Ngưu bàng tử 8g, Cát cánh 6g, Cam thảo 3g. Trị trẻ em viêm họng, ho sốt.

Trong trường hợp có sốt cao: gia Thạch cao 16g, Liên kiều 6g, mất tiếng gia Bàng đại hải ( quả lười ươi) 1 – 2 quả.

Trường hợp trẻ em sốt đêm quấy khóc gia Đăng tâm 2g, Táo nhân 8g, nghi mọc sởi gia Thăng ma 6g, Cát căn 12g, sắc nước uống.

Tóm lại, Thuyền thoái là vị thuốc từ xác Ve sầu, có tác dụng hạ sốt, an thần, trị được chứng trẻ em sốt nóng co giật, cảm nhiệt, đau họng khàn tiếng,…

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*