Ích trí nhân: Vị thuốc nhiều công dụng chữa bệnh hay

Ích trí nhân

Ích trí nhân (Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig) là một loại dược liệu từ quả và hạt của cây Ích trí, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), mọc hoang rải rác ở vùng núi phía Bắc của nước ta với tên gọi khác là Riềng lá nhọn. Ích trí nhân thường được biết tới như một loại thuốc dùng để chữa tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són. 

1. Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của cây Ích trí nhân là quả, phơi hay sấy khô.

Ích trí nhân
Ích trí nhân

Quả có hình bầu dục, 2 đầu hơi nhọn, dài 20 – 24cm, đường kính 1,2 – 1,6cm. Vỏ màu nâu đỏ hoặc nâu xám, có 13 – 20 đường chỉ dọc nổi lên lồi lõm không đều, vỏ mỏng, hơi dẻo, dính sát với hạt.

2. Thành phần trong quả Ích trí nhân

Trong cây có:

  • Khoảng 0,7% tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu là Terpen C10H16, Sesquiterpen C10H24 và Sesquiterpenancola (Đỗ Tất Lợi, Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, 406)
  • Khoảng 1,71% chất Saponin (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). 
  • Isopropoxy cyclohexane, α-Dimethyl Benzepropanoic acid, Guaiol, Zingiberol, aEudesmol, Aromadendrene (Vương Ninh Sinh, Trung Dược Tài 1991, 14). 
  • Gingerol (Sankawa U. Igakuno Ayumi 1983, 126).
Ích trí nhân
Ích trí nhân

3. Cách bào chế

Dùng sống: Loại bỏ tạp chất và vỏ ngoài, khi dùng giã nát.

Diêm ích trí (chế muối): Lúc chế, bỏ quả chín cho vào chảo sao vỏ cháy, bỏ vỏ lấy nhân, hoặc nhân tẩm nước muối, sao khô. Diêm ích trí sẽ làm tăng tác dụng điều trị tiểu đêm, vì theo Y học cổ truyền, vị mặn của muối sẽ dẫn thuốc vào thận.

4. Công dụng của Ích trí nhân

4.1. Theo Y học cổ truyền

Tính vị: cay, ấm. Qui kinh tỳ – thận.

Tác dụng: ôn thận cố tinh, sáp niệu, ôn tỳ chỉ tả.

Chỉ định:

Trị di tinh thường dùng cùng với bổ cốt chi, long cốt, kim anh tử. Trị di niệu hoặc đái đêm thường dùng cùng với ô dược, sơn dược như bài xúc tuyền hoàn.

Điều trị tỳ vị hư hàn gây đau bụng đi lỏng, bụng lạnh đau, thường dùng cùng với bạch truật, can khương. Trị trẻ em chảy dãi, hoặc đêm ngủ chảy dãi nhiều, thường dùng cùng với đẳng sâm, bạch truật, trần bì.

Liều dùng: 3 – 10g.

4.2. Theo kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại

Từ thành phần hoạt chất của cây, các nhà khoa học đã thực hiện nghiên cứu và chứng minh cây Ích trí nhân có tác dụng ức chế nhu động ruột, làm hạ nhịp tim, dãn mạch ngoại vi.

5. Một số bài thuốc có sử dụng Ích trí nhân

5.1. Trị tiểu đêm

Tiểu đêm là một vấn đề thường gặp đối với những người sau 50 tuổi, và một số bài thuốc cổ phương dùng để điều trị triệu chứng này: Uống 20 hạt ích trí nhân cùng với 200 ml nước trước khi đi ngủ. Thực hư công dụng này như thế nào? Các bạn hãy tiếp tục đọc phần nghiên cứu khoa học bên dưới nhé. 

5.2.  Trị di tinh

  • Ích trí hoàn: Ích trí nhân, Phục linh, Phục thần lượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi ấm. Trị di tinh, bạch đới.

5.3. Trị chảy nước dãi nhiều

  • Ích trí ẩm: Ích trí nhân, Đảng sâm, Bán hạ, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi thứ 12g, Phục linh 16g, sắc uống.

5.4. Trị tiêu chảy

  • Ích trí nhân, Hoài sơn, Kha tử nhục, mỗi thứ 12g, Mộc hương, Tiểu hồi, Can khương, Trần bì, Ô mai mỗi thứ 6g, tán bột mịn làm hoàn, uống mỗi lần 4 – 8g, ngày 2 lần tùy theo tuổi. Trị tiêu chảy kéo dài do tỳ thận dương hư.

5.5. Trị bụng trướng đau, tiêu chảy liên tục không cầm

  • Dùng Ích trí nhân 80g, sắc nước thật đặc, uống dần (Thế Y Đắc Hiệu).

5.6. Trị đi tiểu ra máu

Gồm Ích trí nhân 80g, Phục thần 80g, Viễn chí, Cam thảo (thủy chưng) 320g. tán nhuyễn, trộn với rượu làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. mỗi lần uống 50 viên, với nước Gừng sắc, lúc đói (Bản Thảo Cương Mục).

5.7. Trị nước tiểu đục như nước vo gạo kèm bụng đầy

Lấy quả tẩm với nước muối cho kỹ, sao. Lại dùng nước Gừng sống tẩm Hậu phác rồi sao. Hai vị bằng nhau, thêm Gừng 3 lát, Táo 1 trái, sắc uống nóng (Vĩnh Loại Kiềm phương).

5.8. Trị phụ nữ bị băng huyết ra như nước

Băng huyết là vấn đề khó chịu của phụ nữ. Kinh nghiệm trước đây sử dụng Ích trí nhân, sao, tán nhuyễn. Uống 8g với nước cơm pha ít muối (Kinh Hiệu Sản Bảo).

5.9. Làm cho thơm miệng, tan mọi mùi tanh hôi

Dùng Ích trí nhân 40g, Cam thảo 8g, nghiền nát, cho vào gói kín. Thỉnh thoảng dùng lưỡi liếm 1 ít (Kinh Nghiệm Lương phương).

5.10. Trị có thai mà ra huyết

Lấy Ích trí nhân 20g, Sa nhân (cả vỏ) 40g. Tán nhuyễn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với nước sôi, lúc đói (Hồ Thị Tế Âm phương). Liều thường dùng: 4 – 12g.

6. Các nghiên cứu khoa học

6.1. Trong nước

Hiện chưa tìm thấy nghiên cứu nào được thực hiện và công bố ở Việt Nam về dược tính, thành phần hóa học, công dụng của cây trên thực nghiệm và lâm sàng.

6.2. Nước ngoài

  • Nước sắc Ích trí nhân cho uống 50mg/kg đối với chuột, thấy có tác dụng chống loét dạ dày 
  • Chiết xuất Ích trí nhân có tác dụng ức chế bệnh tiền liệt tuyến 
  • Nước sắc từ Ích trí nhân có tác dụng tăng bạch cầu trong huyết tương 
  • Tác dụng bảo vệ thần kinh của quả Ích trí nhân: chống quá trình chết tế bào thần kinh vỏ não

Tóm lại:

Các tác dụng chính của Ích trí nhân:

  • Bảo vệ tế bào thần kinh
  • Tăng cường trí nhớ
  • Ngăn ngừa loãng xương thông qua việc ức chế hủy xương và mất xương

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*