Ích mẫu: Thần dược chữa bệnh phụ nữ

Từ lâu Ích mẫu đã được dùng để chữa bệnh cho nữ giới, nhất là đối với phụ nữ sau sinh nở. Cũng vì vậy mà dân gian có câu “ Nhân trần ích mẫu đi đâu, để cho gái đẻ đớn đau thế này”. Ngoài ra, Ích mẫu còn có tác dụng chữa huyết áp cao, bệnh lí về thận, bệnh ngoài da.    

1. Đặc điểm của Ích mẫu

Ích mẫu (Herba Leonuri japonici) hay còn gọi là Ích mẫu thảo, sung úy, chói đèn. Sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Cây ích mẫu có thể dùng hai bộ phận để làm thuốc.

  • Một là, toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô gọi là ích mẫu hay ích mẫu thảo.
  • Hai là Sung úy tử, là quả chín phơi hay sấy khô của cây ích mẫu, nhiều người vẫn gọi nhầm là hạt ích mẫu.

Ích mẫu là một loại cỏ sống 1 – 2 năm, cao 0,6 – 1m. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá có phiến xẻ thùy, có răng cưa. 

Ích mẫu thường mọc hoang ở nơi ẩm ướt như ven suối, ven sông, sườn núi, nơi có nhiều ánh sáng mặt trời. Hiện nay nhu cầu Ích mẫu rất lớn chỉ trông vào thu hái mọc hoang không đủ. Nhiều nơi đã nghiên cứu cách trồng hiệu quả để làm thuốc.

Thu hái ích mẫu thường vào mùa hạ khi một nửa số cây bắt đầu ra hoa, sau đó đem về phơi hay sấy khô thì được. Nếu muốn thu hoạch quả thì chờ đến khi hoa đã tàn hết.

2. Tác dụng dược lí Ích mẫu

2.1. Theo y học cổ truyền

Tính vị: đắng, cay hơi hàn. Qui kinh can, tâm, bàng quang.

Tác dụng: hoạt huyết điều kinh, lợi thủy tiêu thũng.

Cây thuốc Ích mẫu

Ứng dụng:

Điều trị các chứng ứ huyết gây bế kinh, đau bụng kinh, hành kinh không thông thoát, đau bụng ứ trệ sau đẻ. Có thể dùng đơn độc nấu thành cao để uống. Có thể phối hợp với đương qui, xuyên khung, xích thược như bài ích mẫu hoàn. Gần đây phối hợp với mã xỉ hiện để điều trị các chứng xuất huyết sau đẻ đạt hiệu quả tốt.

Điều trị  thủy thũng, tiểu tiện không lợi, có thể dùng đơn độc, có thể phối hợp vơí bạch mao căn, trạch lan. Gần đây dùng để diều trị viêm thận có hiệu qủa nhất định.

Ngoài ra còn dùng để điều trị các chứng trấn thương sưng nề, mụn nhọt sưng đau, ngứa ngoài da. Trên lâm sàng có báo cáo dùng để điều trị cơn đau thắt ngực đạt hiệu quả tốt.

Liều dùng: 10 – 30g.

Chú ý: cấm dùng khi phụ nữ có thai.

2.2. Theo y học hiện đại

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, Ích mẫu có tác dụng kích thích lên tử cung, làm cho tử cung co thắt nhiều hơn và mạnh hơn.

Ích mẫu tuy không tác dụng trực tiếp lên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của ardrenalin trên mạch máu. Điều này có thể làm giảm huyết áp hiệu quả, nhất là trong cao huyết áp giai đoạn đầu.

Trong những thử nghiệm trên chuột cho thấy tác dụng tăng lưu lượng máu động mạch vành. Làm chậm nhịp tim, cải thiện vi tuần hoàn bị rối loạn. Ức chế kết tập tiểu cầu, làm tan huyết khối trong phổi súc vật thí nghiệm.

Ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu, một số trường hợp phù và viêm thận cũng có hiệu quả. Ức chế vi trùng ngoài da như một loại kháng sinh tự nhiên.

3. Công dụng cây Ích mẫu

3.1. Trị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, vô sinh, sau sinh máu không ra dứt

Ích mẫu thảo 15g, Đương quy, Xích thược đều 10g, Mộc hương 5g, tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 10g, ngày 3 lần, uống với nước sôi ấm. Trị kinh nguyêt không đều, vô sinh.

Ích mẫu thảo 15g, Đương quy xích thược đều 19g, Xuyên khung 5g, sắc uống. Trị đau bụng kinh.

Ích mẫu thảo tươi 60g, Kê huyết đằng 30g sắc nước gia thêm đường. Trị rối loạn kinh nguyệt, đau kinh sau sinh hoặc nạo thai ra máu kéo dài.

Cao ích mẫu: Ích mẫu 800g, Ngải cứu 200g, Hương phụ 250g, tá dược (siro cồn 15 độ) vừa đủ 1000g.

Sắc Ích mẫu thảo mỗi ngày 15 – 20g, hoặc nấu Cao ích mẫu, uống ngày 3 lần, mỗi lần 2 – 3ml. Trị kinh nguyệt rối loạn, sau sinh xuất huyết tử cung, kinh nguyệt ra nhiều.

Đau bụng kinh
Đau bụng kinh

3.2. Trị phù do viêm cầu thận cấp mạn, cao huyết áp

Ích mẫu thảo 20g, Bạch mao căn, Bạch linh, Xa tiền tử đều 15g, Bạch truật, Tang bì đều 10g. Sắc uống.

Ích mẫu thảo 100 – 120g (lượng tươi tăng gấp đôi) trẻ em giảm liều, nước 700ml sắc nhỏ lửa cân 300ml, ngày uống 3 lần. Bài này có tác dụng lợi tiểu tiêu phù rõ, đối với viêm cầu thận cấp kết quả mang lại tốt.

4. Liều dùng và chú ý

Ích mẫu có thể dùng khô hoặc tươi để làm thuốc. Cả hai loại đều có dược tính như nhau nhưng nên chú ý liều dùng, thường đối với thuốc thang là 9 – 30g còn dùng tươi có thể từ 12 – 40g.

Chú ý: Không được dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều, người bị máu khó đông vì tăng nguy cơ chảy máu.

Dùng quá liều có thể gây choáng váng, chóng mặt, mệt mỏi.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*