Hành biển: Công dụng chữa bệnh từ loài cây ven biển

Hoa hành biển màu trắng mọc thành cụm nằm trên một thân

Hành biển là tên một giống hành ở Châu Âu, thường mọc ở ven các bờ biển vùng Địa Trung Hải. Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm

Hành biển là loại cây gì

Tên gọi

Tên khoa học: Scilla maritima L. hoặc Drimia maritima (L.) Stearn  thuộc họ Măng tây (Hyacinthaceae)

Trong tiếng Hy Lạp, “Scilla” là tên một giống hành ở Châu Âu, còn “maritima” có nghĩa là biển

Mô tả cây

Hành biển là loại củ lâu năm hoạt động vào mùa đông. Cây không có mùi thơm ngay cả khi ra hoa. Củ có hình chóp với nhiều lớp áo lót bảo vệ  khỏi ánh nắng mặt trời. Các củ tách đôi từ đỉnh, mỗi củ có đường kính từ 12 đến 20cm và nặng từ 2 đến 3,5 kg. Hành biển có 2 loại, phân biệt dựa vào màu sắc vẩy lá: màu trắng và đỏ tím. Cả 2 loại đều có tác dụng như nhau.

Lá rộng hình kiếm, mọc thẳng, có cuống, hơi mọng nước, màu xanh đậm với bông hoa màu hơi xanh có thể dài tới 35cm x rộng 10cm. Tán lá cao khoảng 60-90cm. Chỉ có một cụm hoa (một cành dài) mọc lên vào tháng 8 hoặc tháng 9 khi cây không có lá. Cụm gồm những bông hoa nhỏ, hình sao, màu trắng. Hệ thống rễ rất rộng, rễ ít và khá mọng nước

Tại Việt Nam lá lụi vào mùa hè và xuất hiện vào mùa đông.

Hoa hành biển màu trắng mọc thành cụm nằm trên một thân
Hoa hành biển màu trắng mọc thành cụm nằm trên một thân

Phân bố, thu hái

Hành biển mọc hoang ở những bãi cát vùng Địa Trung Hải nhưng nhiều nhất là gặp tại các nước Bắc Phi. Từ năm 1958, cây này đã được di thực về Việt Nam và sau đó nó được phát triển ra.

Cây có thể được trồng bằng hạt hay bằng củ non. Cách trồng bằng hạt đòi hỏi 4-5 năm mới thu hoạch được. Trồng bằng củ non thì thời gian rút ngắn hơn, chỉ cần để củ ở chỗ ẩm từ vảy giữa sẽ xuất hiện những củ con. Trồng cây trong đất xốp, thoát nước tốt. Nên cung cấp nước bổ sung vào mùa đông, nhưng không cần bổ sung nước vào mùa hè. Hành biển thu hái vào mùa thu sau khi cây ra hoa.

Bộ phận dùng

Sau khi thu hái, lớp vỏ ngoài mỏng khô được bóc bỏ, chỉ giữ lại các vẩy giữa. Lớp này được cắt ngang thành những dải nhỏ hẹp rồi đem đi phơi nắng hoặc sấy khô để dùng

Thành phần hóa học

Các hợp chất hoạt động chính là glycosid tim bao gồm  glucoscillaren A, proscillaridin A, scillaren A, scilliglaucoside và scilliphaeoside. Cây có thể có hàm lượng glycoside tim lên đến 3%. . Scilliroside là hợp chất quan trọng nhất trong số các hợp chất độc, có trong tất cả các bộ phận của cây. Ngoài ra cây còn chứa các flavonoid và stigmasterol, phytosterol và oxalat calcium.

Tính vị, quy kinh

Vị ngọt và hắc đắng, không mùi, tính mát, có độc

Tác dụng của Hành biển

Tác dụng dược lý

Tác dụng gây xung huyết: làm đỏ da thậm chí có thể gây phỏng da và đặc biệt kích ứng mạnh trên niêm mạc. Nhiều tác giả cho rằng các tinh thể oxalat canxi hình kim là nguyên nhân gây ra các phản ứng xung huyết trên. Tuy nhiên khi lọc hết các tinh thể đó thì phản ứng gây xung huyết vẫn tồn tại.

Tác dụng trên tim: hành biển có tác dụng làm chậm mạch, tăng huyết áp, với liều độc gây tim đập nhanh, loạn nhịp và ngừng tâm thu.

Tác dụng thông tiểu giống như Digitalis nhưng hành biển tác dụng chọn lọc trên biểu mô thận, không những tăng thể tích nước tiểu mà còn tăng cả lượng urê bài tiết.

Tác dụng trên bài tiết làm tăng bài tiết dịch phế quản, mồ hôi.

Các ứng dụng thực tiễn

Hành biển là loại cây dùng làm thuốc từ thời cổ đại. Hippocrates dùng nó để điều trị bệnh vàng da, co giật, hen suyễn. Công dụng y học chính của nó là điều trị chứng phù nề, vì đặc tính lợi tiểu của glycoside tim.  Cây cũng được dùng làm  thuốc nhuận tràng và long đờm

Làm thuốc thông tiểu: dùng trong viêm thận, bí tiểu hoặc trong các trường hợp khí phế thủng cây có tác dụng long đờm, chữa ho gà, viêm phế quản.

Làm thuốc diệt chuột và sâu bọ: do cây rất đắng nên hầu hết các loài động vật đều tránh không ăn, chỉ có chuột là ăn cây một cách dễ dàng. Sau đó chúng chết do độc tính của Scilliroside. Điều này khiến con người sử dụng cây như một loại thuốc diệt chuột trong nhiều thập kỷ qua. Cây này cũng được nghiên cứu tác dụng diệt các loại sâu gây hại như bọ phấn đỏ. Hành biển đỏ được cho là có tác dụng hiệu quả hơn hành biển trắng trong tác dụng này.

Sử dụng hành biển như thế nào

Chế biến

Thường phơi khô các dải hành cắt ngang. Tuy nhiên vẩy chứa nhiều chất nhầy, phơi khó khô và dễ bị mốc, chất lượng giảm. Có thể sấy ở nhiệt độ 60°C thay cho việc phơi khô. Một đề xuất khác cho việc làm khô hành biển là nên hấp hành biển trong nồi hấp hơi nước ở nhiệt độ 105-110oC trong 5 phút, rồi đem ra phơi hoặc sấy để bảo quản tốt hơn.

Để làm thuốc diệt chuột cách làm như sau: Cắt nhỏ củ, đồ với hơi cồn acetic, sau đó đun sôi lại với cồn acetic một lần nữa rồi lọc lấy riêng nước ra, bã còn lại chiết bằng cồn sôi. Hợp cả hai thứ dịch chiết lại và cô tới độ cao mềm. Cao này có tác dụng mạnh gấp 4 lần bột, gấp 3 lần cao chế theo phương pháp thông thường.

Liều dùng

Lợi tiểu, long đờm: 0,10-0,30g mỗi ngày, tối đa 1g trong 24 giờ.

Hoạt chất scilaren đã tách tiêng có tác dụng ổn định: 0,0005 đến 0,002g /ngày dưới dạng viên hay giọt hoặc tiêm.

Những lưu ý khi sử dụng

Toàn cây có độc. Chất độc của cây gây kích ứng dạ dày, viêm ống tiêu hoá, nôn mửa, tiêu lỏng, bí tiểu, nhức đầu, thay đổi thị lực, trầm cảm, nhầm lẫn, ảo giác, nhịp tim bất thường và phát ban da

Nếu dùng quá liều hoặc dùng lâu ngày sẽ có các triệu chứng đái ra máu, vô niệu, mạch nhanh và nhỏ, vật vã, chết do ngừng tim.

Cây có tác dụng lợi tiểu và ảnh hưởng đến nhịp tim nên cần thận trọng khi bạn đang dùng các thuốc lợi tiểu, nhuận tràng, digoxin, quinidin, corticosterol

Không sử dụng khi đang mang thai hoặc cho con bú, phụ nữ đang hành kinh hoặc dị ứng với bất kì chất nào có trong cây.

Tóm lại, tác dụng của hành biển chủ yếu là lợi tiểu, trợ tim. Ngoài ra nó cũng tồn tại những tác dụng phụ có thể gây chết người. Vì vậy, không nên tự ý sử dụng hành biển mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*