Điện Châm Điều Trị Hội Chứng Ngoại Tháp

Điện Châm Điều Trị Hội Chứng Ngoại Tháp

1. ĐẠI CƯƠNG

-Theo Y học hiện đại hội chứng ngoại tháp do các nguyên nhân gây tổn thương nhân xám dưới vỏ (xơ vữa mạch, viêm não , chấn thương não , ngộ độc , u não …) có thể gặp ở mọi lứa tuổi . Thường gặp người trên 50 tuổi . Các triệu chứng thường gặp Tăng trương lực cơ, run, rối loạn tư thế, dáng đi, động tác chậm chạp, mất các động tác tự động …

-Theo y học cổ truyền thuộc chứng Ma mộc, Chấn chiến nguyên do người già Can huyết , Thận âm suy yếu , Can phong nội động.

2.  CHỈ ĐỊNH

– Hội chứng ngoại tháp không do căn nguyên có chỉ định ngoại khoa

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Hội chứng ngoại tháp có bệnh cấp tính đi kèm.
  • Hội chứng ngoại tháp trên bệnh nhân u não.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

4.2.  Phương tiện

  • Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
  • Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
  • Khay men, bông, cồn 70°, kẹp có mấu.

4.3.  Người bệnh

  • Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
  • Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

  • Phác đồ huyệt ;

– Châm tả các huyệt

+Bách hội                             + Đại chuỳ                        + Khúc trì

+Thái dương                         +Dương lăng tuyền          + Ngoại quan

+Phong trì                             +Thái xung                       + Hợp cốc

–  Châm bổ các huyệt

+ Thận du                          +  Huyết hải            + Thái khê                + Khí hải

+ Quan nguyên                  + Tam âm giao        + Túc tam lý

5.2. Thủ thuật

– Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt

– Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau

Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

–  Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm

  • Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 –
  • Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).

+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.

– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

  • Điện châm ngày một lần
  • Một liệu trình điều trị từ 20- 30 lần điện châm.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi

toàn trạng

6.2. Xử trí tai biến

–  Vựng châm

Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.

Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.

Theo QUYẾT ĐỊNH Số: 792/QĐ-BYT, ngày 12/03/2013 Của Bộ Y Tế
“VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH CHÂM CỨU”

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*