Cây cối xay: Cây thuốc quen thuộc trị bệnh hay

Cây cối xay

Cây cối xay hay còn được gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo. Tên khoa học là Abutilon indicum (L.) G. Don, thuộc họ Bông (Malvaceae). Cây cối xay được dùng nhiều trong dân gian, giúp hạ sốt, trị đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng…. 

1. Cây cối xay – Đặc điểm cần nhớ

1.1. Nhận biết Cây cối xay 

Cối xay là cây nhỏ mọc thành bụi, sống lâu năm, cao 1 – 1.5 m. Cành hình trụ, phủ lông nhỏ mềm, hình sao. Lá mọc so le, có hình tim đầu nhọn, mép khía răng, hai mặt đều có lông mềm, mặt dưới màu trắng xám.

Hoa màu vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá; cuống dài có đốt gấp khúc, cánh hoa hình tam giác ngược hay hình nêm.

Cây có tên gọi đặc biệt này là do quả của nó được nhiều nang họp lại, xếp sít nhau trông giống cái cối xay. Mỗi lá noãn chứa tới 3 hạt, nhẵn, màu đen nhạt, hình thận.

Cây cối xay
Cây cối xay

1.2. Phân bố và bộ phận dùng 

Cây mọc nhiều ở các nước nhiệt đới Châu Á. Ở Việt nam, cây mọc hoang nhiều nơi, thường lẫn với các loại cây bụi thấp ở bờ rào, ven đồi hoặc bờ nương rẫy.

Cây con mọc từ hạt thường thấy nhiều vào tháng 3 – 5, sinh trưởng nhanh và ra hoa quả ngay trong vụ hè – thu của năm đầu tiên. Sau khi chặt, phần còn lại của cây có khả năng tiếp tục tái sinh.

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất của cây cối xay đã phơi hoặc sấy khô. Dược liệu gồm những đoạn thân, cành, lá, quả.

Hoa cối xay
Hoa cối xay

1.3. Hoạt chất có trong Cây cối xay

Hoạt chất trong cây bao gồm flavonoid (quercetin), hợp chất phenol, saponin, alkaloid, tanin. Trong lá cây có chứa nhiều chất nhày. 

2. Cối xay trị được bệnh gì?

Theo Đông y, Cối xay có vị ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, lưu thông máu. Là vị thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, giúp chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, cải thiện tình trạng suy giảm thính lực. 

Liều dùng: mỗi ngày 5 – 10g (dược liệu khô) hoặc 10 – 40g (cây tươi). Sắc lấy nước uống.

Còn có thể lấy lá giã nát, đắp ngoài giúp chữa mụn nhọt. Lá cối xay phơi khô, sắc uống với nhân trần và vọng cách, được dùng chữa chứng vàng da. 

3. Tác dụng dược lý của Cây cối xay 

3.1. Tác dụng hạ sốt

Theo tài liệu Ấn độ, dịch chiết từ cây cối xay có tác dụng hạ nhiệt trên súc vật thí nghiệm, có tác động ảnh hưởng đối với hệ thần kinh trung ương.

3.2. Tác dụng chống viêm

Trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin, tác dụng ức chế của cối xay đạt 84,4% so với nhóm chứng, vào thời điểm 5 giờ sau khi gây viêm.

Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cán bộ quân dân y Nghĩa Bình đã phát hiện tác dụng chống viêm rất mạnh của cối xay và đã thu được kết quả tốt trong điều trị đau viêm khớp.

Dựa trên cơ sở phát hiện tính chống viêm của cối xay, Viện quân y đã dùng thảo dược này phối hợp với các vị thuốc khác trong đơn chè khớp. Dùng hãm nước uống trong ngày. Đã điều trị có kết quả tốt cho nhiều người bệnh đau viêm khớp.

3.3. Nhuận tràng

Hạt của cối xay có tác dụng nhuận tràng tốt.

3.4. Hỗ trợ điều trị loét dạ dày

Viêm loét dạ dày là bệnh đường tiêu hóa tương đối phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do sự mất cân bằng của hai yếu tố bảo vệ và phá hủy trong dạ dày. 

Nghiên cứu thực hiện trên chuột được gây loét bằng cách thắt môn vị, điều trị với dịch chiết của cây cối xay, với liều lần lượt là 250mg/ kg và 500 mg/kg. Kết quả cho thấy, dịch chiết có tác dụng làm giảm bài tiết axit dạ dày, giúp làm giảm loét đáng kể so với nhóm đối chứng. Mức độ kiểm soát loét tốt hơn ở nhóm dùng liều cao. 

3.5. Hỗ trợ điều trị Đái tháo đường

Đái tháo đường type 2 là một bệnh lý mãn tính đang ngày một gia tăng, nguyên nhân chính là do sự đề kháng insulin. Có thể hiểu đơn giản, insulin giống như một cầu nối, giúp đưa năng lượng từ thức ăn vào trong cho các tế bào, giúp tế bào hoạt động. Tình trạng đề kháng insulin làm cản trở quá trình này dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao liên tục. 

Nghiên cứu mới đây trên chuột cho thấy chiết suất từ cây cối xay có tác dụng làm giảm sự đề kháng insulin, thông qua việc kích hoạt thụ thể PPARγ.

Quả cối xay
Quả cối xay

4. Bài thuốc có Cây cối xay 

4.1. Chữa cảm sốt 

Cối xay 12g, địa liền 8g, bạch chỉ 4g, bạc hà 10g, cỏ mần trầu 12g, cát căn 10g, cam thảo đất 8g. Sắc nước uống.

4.2. Chữa bí tiểu tiện

  • Rễ cối xay 30g, rễ ngái 50g, rễ cỏ xước 20g, thổ phục linh 50g, bông mã đề 25g,  nước 600ml. Sắc còn 300ml uống làm 3 lần trong ngày
  • Lấy lá, hoa phơi hoặc sấy khô nấu với 1.5l nước uống hàng ngày, không quá 2l/ ngày.

4.3. Chữa kiết lỵ

  • Hạt cối xay sao vàng, nghiền thành bột, mỗi lần uống 3g với mật ong trước bữa ăn. Ngày uống 3 lần. 
  • Quả cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g. Sắc nước uống

4.4. Chữa phù thũng sau sinh

Lá cối xay 30g, ích mẫu 20g. Sắc uống.

4.5. Chữa mụn nhọt, mề đay

Dùng lá hoặc hạt, giã nhỏ, đắp lên vùng da cần điều trị. Dùng trong 2 tuần.

4.6. Chữa đau khớp

Đơn chè khớp: Lá và thân cây cối xay (3g), trinh nữ (10g), rau muống biển (3g), lá lạc tiên (3g), rễ cỏ xước (3g), lá vòi voi (3g), lá lốt (3g). Hãm uống như chè trong ngày.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*